0962801374

Phó thương hàn thú cưng

Phó thương hàn thú cưng
1. Đặc điểm căn bệnh
Bệnh Phó thương hàn là một bệnh truyền nhiễm của thú cưng, nhất là thú cưng con.
Gây ra do hai loài Vi khuẩn Salmonella Choloracsus, chủng Knuzendorf (Cấp tính),
Samonella Typhisuis chủng Vodagsen (thể mãn tính), tác động chủ yếu bộ máy tiêu hoá, gây
viêm dạ dày, ruột, có mụn loét, ỉa chảy. Samon và Smit (1889) tìm ra. Bệnh có khắp nới trên
thế giới, gây nên dịch lẻ tẻ địa phương, xảy ra ở thú cưng con, do chăn nuôi thú cưng nái nhiều, vệ sinh
chăm sóc kém, ở nước ta bệnh phát ra lẻ tẻ.
2. Căn bệnh
Bệnh Phó thương hàn do hai loại Vi khuẩn hình que nhỏ 0,5 x 2,4µ, không hình thành giáp
mô. Không hình thành nha bào, có lông nên di động được. khi cấy vào nước thịt có mùi phân
thối, trong môi trường thạch khuẩn lạc bóng loáng, có tính chất bám vào không dung huyết.
Làm lên men đường Gluco, không lên men đường Lactozia.
Động vật thí nghiệm thỏ, chuột bạch, chuột lang. Trong môi trường không sinh H2S. Phản
ứng MR dương tính, Vi khuẩn bị diệt ở 600C trong một giờ 700 trong 20 phút, dưới ánh sáng
mặt trời chiếu thẳng trong 5 giờ, Vi khuẩn tồn tại trong xác chết 100 ngày, trong nước 1-2
tháng, trong thịt ướp muối 29%, ở 60C-120C trong vòng 4-6 tháng, thịt nướng ít có tác dụng
diệt nó bên trong.
3. Truyền nhiễm học
3.1. Loài mắc bệnh
Bệnh Phó thương hàn thú cưng con từ cai sữa đến 4 tháng tuổi hay mắc nhất, thú cưng trưởng thành ít mắc hơn.
Người cũng có thể nhiễm Vi khuẩn này, nếu ăn thịt đun không kỹ hoặc tiếp xúc với vật ốm,
khi nhiễm bệnh thể hiện viêm ruột, ỉa chảy. Chó, bò cũng có thể nhiễm bệnh này.
3.2. Chất chứa Vi khuẩn
Máöm bệnh Phó thương hàn trong máu, phủ tạng, phân, nước mũi thể mãn tính chứa vi
khuẩn. Ngoài ra, thú cưng que mang Vi khuẩn 25-30% chủ yếu đường tiêu hoá (hạch, màng ruột,
phân, túi mật). Vật khỏi bệnh Phó thương hàn còn mang Vi khuẩn một thời gian, Vi khuẩn
luôn bài tiết ra ngoài từ túi mật.
3.3. Đường xâm nhập của Vi khuẩn
Vi khuẩn Phó thương hàn xâm nhập chủ yếu là đường tiêu hoá, có khi qua nhau thai vào bào
thai, làm tổ ở đó. Đến khi âeí thú cưng sơ sinh bị chết. Trong phòng thí nghiệm cho thú cưng con uống
25ml canh khuẩn trong 24 giờ bệnh phát ra. Thỏ, chuột bạch, chuột lang gây bệnh qua phúc
mạc, đường tiêu hoá, bệnh sẽ phát ra, nơi tiêm có mũ, sưng thủy thũng, loét hoặc nhiễm trùng
toàn thân.
3.4. Cách sinh bệnh
Cách sinh bệnh Phó thương hàn có khác nhau, Samonella có thể từ ngoài vào, cũng có thể cư
trú trong màng ruột, túi mật. Khi cơ thể suy yếu nó mới tác dụng gây bệnh. Vi khuẩn chui
qua niêm mạc đường tiêu hoá, gây xuất huyết khí quan phủ tạng, lách, gan... sinh sôi nẩy nở
tại chỗ, gây bại huyết, tụ máu, ruột non, ruột già, gan , lách. Sau theo đường lâm ba vào hệ
thống lâm ba và tác động gây viêm hạch, sưng hạch, thủy thũng hạch.
Từ hệ lâm ba vào đường tiêu hoá, được đưa đi các khí quan phủ tạng, sinh sôi nẩy nở, gây
bại huyết lách, sưng, viêm, tụ máu, tăng sinh, hoại tử gan, hạch.
Nếu độc lực không cao lắm, thì nó chỉ cư trú ở khí quan phủ tạng, không vượt quá ống tiêu
hoá, dạ dày, ruột, tạm thời cư trú ở đó. Lách sưng có thể do tác động của nội độc tố. Sau đó
trở lại vào máu gây bại huyết hoặc cư trú ở cơ quan khác. Nên từng thời kỳ một người ta
không thấy Vi khuẩn Phó thương hàn xuất hiện trong máu.
Samonella sau khi vào các nang lâm ba, tổ chức lâm ba, ruột già, gây viêm hoại tử, tạo thành
nốt loét có viên trơn, bờ nông, có tính chất lan tràn không cần có điều kiệm làm thú cưng giảm
sức đề kháng. Sau đó, chuyển sang nang lâm ba hay ruột vào máu, không gây bại huyết mà
gây hoại tử.
3.5. Cách lây lan phát sinh
Trong trường hợp cấp tính, Phó thương hàn có yếu tố làm giảm sức đề kháng, vệ sinh phòng
bệnh kém, vật mắc bệnh mềm xương, viêm ruột hay bệnh truyền nhiễm khác, làm giảm sức
đề kháng. Thú cưng mẹ có chữa mang mầm bệnh, mầm bệnh truyền qua nhau thai, đến khi thú cưng con sơ sinh ra khỏi lòng mẹ thì chết. Đó là do nhập những thú cưng con. Trường hợp này
không cần có yếu tố làm giảm sức đề kháng.
4. Triệu chứng bệnh Phó thương hàn thú cưng
Bệnh Phó thương hàn, thời kỳ nung bệnh 3 đến 4 ngày, có khi 3 đến 4 tuần, thể hiện các triệu chứng sau
4.1. Thể cấp tính
Thời kỳ này, thú cưng sốt 40,50C đến 41,50C có khi đến 420C, vật ủ rũ kém ăn.
Sau xuất hiện triệu chứng đường tiêu hoá, đi tháo phân rắn, khi nhiệt độ giảm chuyển sang ỉa chảy, phân lỏng lẫn nước, máu, mủ, phân có mùi thối khắm, vật rặn nhiều, kêu la giữ dội, lòi rom.
Ngoài ra, thú cưng thở khó, thở gấp. Tim đập yếu, tim suy, xuất hiện những vết xuất huyết đỏ ở bụng hay trong bụng.
Vật chết sau 2 đến 4 ngày, thể mãn kéo dài, thú cưng thở gấp, chết do suy nhược cơ thể.
4.2. Thể mãn tính
Thú cưng bị bệnh ăn uống kém, thân nhiệt lên xuống thất thường, vật ỉa chảy phân thối khắm,
màu vàng. Vật ngày càng gầy còm, da tái nhåüt do thiếu máu, cũng có khi thú cưng ho. Đặc
biệt vật khó thở, vật mệt đi lại khó khăn, bệnh tiến triễn một đến hai tuần, sức kém dần vật
chết 25-70%. Vật thiếu máu, tiêu hóa kém, sinh trưởng phát dục kém. Thú cưng mẹ sốt, xuất hiện
3 đến 4 ngày, sẩy thai trong các thời kỳ khác nhau. Thú cưng con đẻ ra chết, nếu sống soït, còi cọc,
thiếu máu, sức đề kháng kém. Bệnh xảy ra liên tục trong nhiều năm, vật viêm ruột mãn tính,
xuất huyết gan, ruột, bào thai, gây sẩy thai.
5. Bệnh tích Phó thương hàn
5.1. Thể cấp tính
Bệnh Phó thương hàn thể này lách sưng to do viêm tụ máu, dai, đàn hồi như cao su, màu
xanh thẩm, giữa sưng to, nang lâm ba to, hạch lâm ba tụ máu, màu đỏ sẩm, ngoài nhạt dần do
hồng huyết cầu và dịch lâm ba, có khi màu đen như Dịch tả thú cưng. Thận ngoài xuất huyết, trong
ứ máu. Gan sưng tụ máu, có nốt hoại tử, hay hạt kê. Dạ dày, ruột có đám viêm tụ máu, có khi
có chấm xuất huyết, có mụn loét, ruột non, dạ dày có nốt loét, có cặn biến chất màu vàng như
cám. Ruột già có nốt loét ngoài ra có viêm phúc mạc có Fibrin tơ huyết, viêm bao tim có
Fibrin tơ huyết.
5.2. Thể mãn tính
Bệnh Phó thương hàn thể này viêm loét ở ruột, dạ dày viêm tụ máu màu đỏ. Ruột già, nang
lâm ba viêm sưng, trong hoại tử hình thành màng, niêm mạc có khối hình hạt, bên trong có
bả đậu, viêm và hoại tử biểu hiện tràn lan. Niêm mạc bong vết loét có Fibrin phủ thành bựa
màu vàng, xanh xám, dưới có vết loét có vành trơn, bờ nông, bờ màu đỏ, loét tràn lan ra
thành màng to. Bên ngoài vết loét bằng phẳng. Ruột già có những mảng cứng lại hoặc loét ra
trên phủ bựa vàng. Một thời gian, vết loét khô dần, bong vảy thành sẹo, có màu trắng hoặc
màu nâu. Đến giai đoạn vật khỏi, bề ngoài có màu sắc khác nhau trắng xám, trắng nhạt. Nếu
có Banlantidium coli thì vết loét sâu hơn. Ruột viêm có đám hoại tử bã đậu hóa phát triển.
Gan có những ổ viêm hoại tử nổi lên như hạt kê, lớn dần bằng hạt ngô. Sau đó vở ra thành vã
đậu hóa, lách không sưng, có nốt hoại tử. Phổi viêm có những đám hoại tử, bã đậu hóa, có
trường hợp phổi mềm nát.
6. Chẩn đoán Phó thương hàn
6.1. Chẩn đoán lâm sàng dịch tể
Thú cưng từ sơ sinh đến 2-3 tháng tuổi, thú cưng mẹ có chữa thường biểu hiện đường ruột, gây triệu chứng thể cấp tính, một số thể lây sang người và gây trúng độc một số loài khác, do vệ sinh
kém, thường thể hiện triệu chứng lòi rom. Bệnh tích ở lách, mụn loét tràn lan, trường hợp này ít thấy ở thú cưng con. Trừ khi ghép với bệnh Dịch tả thú cưng, Nhiệt thán, viêm ruột ỉa chảy, máu đen, sưng hầu, bại huyết nặng.
6.2. Chẩn đoán thí nghiệm
6.2.1. Soi kính
Lấy bệnh phẩm là máu, phủ tạng, nhuộm Gram, Giemsa. Vi khuẩn có hình gậy, bắt màu
Gram âm, nên dễ nhầm với E.Coli ruột già.
6.2.2. Nuôi cấy phân lập
Trong máu Vi khuẩn ít mà chủ yếu là khí quan phủ tạng. Vì vậy, phải nuối cấy trên môi
trường tăng sinh Mule kofman, để tủ ấm 370C trong 18 đến 24 giờ, rồi mới cấy trên môi
trường phân lập. Trong môi trường sẽ sinh Indol, MB, LactoZa thêm chỉ thị màu để phân biệt
Samonela với các loài khác.
6.2.3. Tiêm động vật thí nghiệm
Tiêm động vật thí nghiệm (thỏ, chuột lang, chuột bạch) Vi khuẩn sẽ làm chết động vật sau 6
đến 7 ngày.
6.3. Chẩn đoán huyết thanh học
Ngưng kết nhanh trên phiến kính với kháng huyết thanh Samonella đa giá A-E. Kháng huyết
thanh O và H của nhóm C1. Cuối cùng với kháng huyết thanh Salmonella Choleraesuis. Hiệu
giá phải trên 1/100 mới dương tính.
7. Phòng bệnh Phó thương hàn
7.1. Vệ sinh phòng bệnh
Thú cưng mới mua về nhốt riêng 15 ngày, cho ăn uống điều độ. Không thay đổi khẩu phần đột
ngột, có thú cưng ốm báo ngay để bao vây dập tắt. Không nhốt chung, không bán chạy, không thịt
thú cưng ở ao hồ. Phân, nước rửa phải chôn, sản phẩm phải luộc chín và sử dụng trong hạn hẹp.
Không cho thú cưng ăn những thức ăn dính đến mầm bệnh, tiêu độc, sát trùng chuồng trại,
dọn, ủ, đốt, rắc vôi bột.
Chú ý phòng cho người, cần thường xuyên kiểm tra sức khoẻ cho người chăn nuôi, thú cưng nái
chữa phát hiện có Vi khuẩn thì phải diệt.
7.2. Bằng Vaccine
Các loại Vaccine chết để phòng Phó thương hàn thú cưng. Loại Vaccine Formol kéo phèn tiêm
dưới da, hai lần cách nhau một tuần. Sau 10 ngày có miễn dịch, miễn dịch có hiệu lực trong 6
tháng. Liều lượng dùng theo chỉ định trên nhãn thuốc, khi tiêm phải lắc kỹ.
8. Điều trị
Điều trị bệnh Phó thương hàn, dùng kháng huyết thanh chế từ bò thiến tối miễn dịch. Điều trị
liều từ 30 đến 80ml, cho thú cưng từ 15 ngày tuổi đến 1 tháng rưỡi. Có thể dùng kháng sinh chữa
bệnh lúc mới phát: Clorocit, Triomicine, Cloromicine, Auremycine 20-40mg/1kgP,
Teramicine 40mg/1kgP. Trong 4 ngày liền, Sunfamide, Sunfaguanidine, Sunfathiazon,
Sunfamerazin 1-3g mỗi ngày, trong 3-4 ngày (0,10g-0,20g cho mỗi kg trọng lượng mỗi
ngày). Bacitracine 10 nghìn UI, dùng 6 ngày liền, canh tùng Suptilit. Kết hợp chữa triệu
chứng, chống ỉa chảy, tiêm Vaccine, tiêm sắt bổ sung.
 
Nguồn tham khảo:
  1. Trung Tâm Dược Liệu Dưỡng Sinh Đông Y Thú Cưng LotiPET
ĐT: 0962801374

http://lotipet.com
http://facebook.com/LotiPET
http://youtube.com/LotiPET
  1. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, GS. TS. Lê Thanh Hòa – Công Nghệ Sinh Học đối với Cây Trồng Vật Nuôi và Bảo Vệ Môi Trường - NXB Y Học - 2006
  2. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, ThS. Lê Khánh Linh, ThS. Đái Thị Việt Lan -  Cẩm Nang Phòng Trị Bệnh Động Vật Bằng Phương Pháp Y Học Cổ Truyền kết Hợp Y Học Hiện Đại -  2016
  3. BS. Lê Khánh Đồng - Châm Cứu Đơn Giản - NXB Y Học 1962
  4. LY. Lê Đắc Quý, ThS. Lê Khánh Linh - Đông Y Điều Trị Bệnh - NXB Y Học 2012
  5. GS. DS. Lê Khánh Trai, GS. BS. Nguyễn Tài Thu - Hệ Kinh Lạc - 1990
  6. BS. Nguyễn Khắc Viện - Dưỡng Sinh Việt Nam – 1989
  7. TS. Phạm Quang Trung - Bài Giảng Thú Y - 2010
  8. GS. Janet Amundson Romich - Dược Thú Y - USA 2011
  9. GS. Steve L. Stockham, GS. Michael A. Scott - Thú Y - USA 2008
  10. GS. David Alderton, Alan Edwards, Mike Stockman, Peter Larkin - Toàn Tập: Thú Cưng và Chăm Sóc Thú Cưng – United Kingdom 2011


X