0962801374

Bệnh viêm phổi địa phương của thú cưng

Bệnh viêm phổi địa phương của thú cưng
1. Đặc điểm căn bệnh
Bệnh Viêm phổi truyền nhiễm còn gọi là bệnh Suyễn thú cưng, là một bệnh viêm phổi địa phương
của thú cưng, thuộc nhóm P.P.L.O (Mycolplasma suis nenmovie). Đó là căn bệnh chính. Ngoài ra
còn kết hợp với Vi khuẩn Mycoplasmocis. Chủ yếu là triệu chứng bệnh tích ở đường hô hấp
làm viêm phế quản, phổi, gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế. Làm cho thú cưng sinh trưởng và
phát triển chậm, tỷ lệ chết cao. Nếu nuôi dưỡng và chăm sóc kém. Việc nghiên cứu nguyên nhân bệnh hàng năm nay có nhiều công trình của một số nhà bác học anh, Mỹ. Người ta đã nuôi cấy và phân lập trên môi trường P.P.L.O, môi trường này chỉ dành riêng cho loại vi trùng này và cũng từ
môi trường này mới phân lập được. Việc chẩn đoán Virus học bằng cách tìm kháng thể trong
huyết thanh súc vật ốm. Bằng phản ứng trung hòa Virus, cho phát hiện những hiệu giá kháng
thể cao.
2. Truyền nhiễm học
2.1 Loài mắc bệnh
Bệnh Viêm phổi truyền nhiễm gây chủ yếu cho loài thú cưng nhất là thú cưng con sau cai sữa 2-6 tháng chết nhiều, lây lan nhanh, bên cạnh đó còn có thú cưng mẹ đang thời kỳ có chữa và sau khi có chữa.
2.2 Chất chứa mầm bệnh
Trong cơ thể thú cưng mầm bệnh có nhiều ở phổi, chủ yếu là ở 3 thùy, thùy tim, thùy đỉnh,
thùy hoành cách mô. Trong dịch của phế quản, ở trong mũi. Những con khỏi bệnh còn mang
bệnh một thời gian dài, ở trong đường hô hấp.
2.3 Đường xâm nhập
Mầm bệnh xâm nhập chủ yếu vào đường hô hấp, rồi tiến thẳng vào phổi còn các đường khác
không lây.
2.4 Cách sinh bệnh
Sau khi cơ thể bị một tác nhân nào đó, làm cho cơ thể yếu đi, mầm bệnh xâm nhập vào,
đường hô hấp, vào phổi gây bệnh tích chủ yếu ở phổi. Trong 2 lá phổi, ở cả 3 thùy đối xứng
nhau. Trong giai đoạn này, phổi cũng như ở trong cơ thể thú cưng, bạch cầu đơn nhân, đa nhân
tăng, có khi lấp cả tiểu phế quản. Nếu ở phổi có nhiều vi khuẩn khác cư trú, thì làm cho quá
trình viêm ngày càng tăng.
2.5 Cách lây lan và truyền bệnh
Bệnh Viêm phổi truyền nhiễm truyền duy nhất bằng con đường hô hấp. Thú cưng thở khó, thở
mạnh, ho nhiều, lây lan nhanh. Có thể lây từ thú cưng mẹ sang thú cưng con. Trong điều kiện chăn nuôi
kém, chuồng không hợp vệ sinh hoặc quá trình vận chuyển, thời tiết thay đổi.
3. Triệu chứng
Thời kỳ nung bệnh 3-4 tuần biểu hiện các thể sau:
3.1 Thể cấp tính
Thời gian đầu bệnh phát triển chưa rõ ràng, vật kén ăn, ít hoạt bát, thân nhiệt không thay đổi,
dần dần các triệu chứng xuât hiện, vật hắt hơi, khó thở, hô hấp nhanh. Từ ho khan chuyển
sang ho ướt, nếu có Vi khuẩn kết hợp thì tỷ lệ chết tương đối cao (75%) nhất là đối với thú cưng
con. Thú cưng nái và thú cưng trưởng thành có thể khỏi, nhưng sau khi đẻ xong, nếu tái phát dễ bị chết.
3.2 Thể thứ cấp tính
Bệnh kéo dài 1-2 năm, thường biểu hiện ở thú cưng pha tạp hay thú cưng đang thời kỳ bú mẹ. Biểu hiện thở khó, hô hấp tăng. Nếu ghép với Tụ huyết trùng thì thân nhiệt cao, thú cưng bỏ ăn và có thể
chết.
3.3 Thể mãn
Từ cấp hoặc thứ cấp chuyển sang thể mãn thú cưng biểu hiện ở triệu chứng hô hấp, ho từng
tiếng, từng chuỗi, từng hồi dài. Sau khi ăn xong thú cưng thở nhanh, hô hấp tăng, thân nhiệt
tăng. Nếu có Vi khuẩn kế phát thì thú cưng dẫn đến ỉa chảy, thời gian kéo dài 3-6 tháng có khi
hàng năm, nếu điều kiện chăn nuôi không tốt thú cưng gầy còm, còi cọc.
4. Bệnh tích
Bệnh tích chủ yếu là ở phổi, viêm phế quản phổi cả 3 thùy. Giai đoạn đầu chấm viêm bằng
hạt gạo màu đỏ, sau phát triển to dần thành từng mảng có giới hạn rõ ràng, ở chổ có bệnh tích
và không có bệnh tích. Viêm đối xứng nhau giữa 2 lá phổi, giai đoạn này biểu hiện 4-5 ngày.
8-10 ngày sau hình thành đám viêm gan hóa có màu đỏ nhạt, bề ngoài bóng loáng, bên trong
hơi mềm gọi là phổi kín, có chất keo bên trong màu nâu gọi là phổi nhục hóa. Cắt ra giống
như thịt, có bọt, có nước, mất tính chất của phổi, không dai, không mền, cứng, sự vận chuyển
oxy mất dần, hô hấp khó.
16-20 ngày sau, vùng viêm cứng dần, mặt ngoài cứng lại, cắt ra bên trong có màu trắng nhạt,
gọi là phổi tùy tạng hóa. Nếu có Vi khuẩn kế phát nó sẽ tạo thành những ổ mủ. Màng phổi có
chất Fibrin dính vào lồng ngực từng đám một. Hạch phổi, hạch khí quản sưng to, thấm nước
không có hiện tượng xuất huyết, vùng viêm phế quản phổi mờ đi, vùng viêm càng nặng vết
mờ càng lan dần. Trong giai đoạn này nếu làm phiến đồ thì thấy trong tổ chức có sự tăng sinh
lớn của lám ba cầu. Ngoài ra còn một số bệnh tích, phế quản viêm đỏ, khí quản viêm có bọt,
có nước, có máu và có mủ. Nếu có Vi khuẩn thứ phát kết hợp, như: bệnh tụ huyết trùng thì
vùng gan hóa của phổi rộng lớn hơn sâu vào trong kèm theo sự hoại tử, tạo những đám bã
đậu, có Vi khuẩn nung mủ, hình thành những ổ áp xe. Bệnh tiến triển lan ra ở các khí quản
phủ tạng.
5. Chẩn đoán
5.1 Chẩn đoán lâm sàng dịch tể học
Dựa vào triệu chứng bệnh tích chủ yếu là đường hô hấp. Đặc biệt là ở phổi. Phổi bị viêm ở cả
3 thùy của 2 lá phổi đối xứng nhau.
5.2 Nuôi cấy phân lập
Dùng bệnh phẩm là phổi, nghiền nát với nước sinh lý, tạo thành huyễn dịch cấy lên môi
trường P.P.L.O (xử lý bằng kháng sinh Penicilline hoặc Streptomycine). Để ủ ấm 37oC trong
vòng 3-5 ngày, thấy trên môi trường khuẩn lạc mọc lên rất nhiều. Lấy khuẩn lạc phết lên
kính nhuộm bằng phương pháp nhuộm Giemsa. Nó có hình cầu, hình tròn, hoặc hình trứng
có đường kính từ 0,2-0.5µ hoặc 0,5-0,8µ .
5.3 Tiêm truyền động vật thí nghiệm
Dùng thú cưng con từ 10-30 ngày tuổi, lấy bệnh phẩm ở huyễn dịch trên tiêm vào phổi hoặc nhỏ
mũi. Theo dõi trong vòng 5 tuần, bệnh phát ra. Giết thú cưng, lấy phổi nghiền nát, pha huyễn dịch
1/20ml, cho kháng sinh vào diệt tap khuẩn. Sau đó cấy vào môi trường P.P.L.O để tủ ấm
37oC trong vòng 30p, kiểm tra kết quả.
5.4 Chẩn đoán huyết thanh học
Cũng có thể làm phản ứng kết hợp bổ thể. Phản ứng ngưng kết trong ống nghiệm. Phản ứng
ức chế sinh trưởng. Ức chế chuyên hóa, giống như các bệnh khác.
5.5 Chẩn đoán X quang
Khi thú cưng chiếu vào X quang ta sẽ phát hiện được những đám viêm đối xứng trên phổi của
thú cưng. Việc chẩn đoán này chính xác và loại trừ được các bệnh khác.
5.6 Chẩn đoán tổ chức học
Việc chẩn đoán tổ chức học nhằm phát hiện ra bạch cầu. Hiện tượng viêm phế nang, tương
mạc, đại thực bào. Bệnh tích ở tổ chức hình lưới phát triển.
6. Phòng bệnh
Phòng khi chưa có dịch, nên tự túc con giống, hạn chế nhập thú cưng mới về. Nếu nhập về phải
nhốt riêng ít nhất là 1-2 tháng để theo dõi. Không dùng các loại thú cưng không có lý lịch rõ ràng.
Cách ly con ốm, vệ sinh, chăm sóc tốt. Thường xuyên sát trùng chuồng trại, tiêu độc bằng
Formalin 3%, Crezine 10% hoặc xút 2-5%, chú ý: khi tiêu độc không có thú cưng ở trong
chuồng.
Dùng thuốc Tymulin 100-200g/1 tấn thức ăn 7-10 ngày. Nếu tiêm bắp 10-15 mg/1kgP, thời
gian 3-5 ngày. Strepnovil tiêm da hoặc tiêm bắp 0,5-1,5ml/1 kgP. Liều dùng 3-5 ngày.
Tylosinphotphát tiêm bắp liều 10mg/1kgP 3-5 ngày (có thể dùng kháng sinh đặc hiệu khác)
kết hợp bổ trợ B1, C, Cafein, Bcomplex.
 

Nguồn tham khảo:
  1. Trung Tâm Dược Liệu Dưỡng Sinh Đông Y Thú Cưng LotiPET
ĐT: 0962801374 và 0382520434

http://lotipet.com
http://facebook.com/LotiPET
http://youtube.com/LotiPET
  1. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, GS. TS. Lê Thanh Hòa – Công Nghệ Sinh Học đối với Cây Trồng Vật Nuôi và Bảo Vệ Môi Trường - NXB Y Học - 2006
  2. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, ThS. Lê Khánh Linh, ThS. Đái Thị Việt Lan -  Cẩm Nang Phòng Trị Bệnh Động Vật Bằng Phương Pháp Y Học Cổ Truyền kết Hợp Y Học Hiện Đại -  2016
  3. BS. Lê Khánh Đồng - Châm Cứu Đơn Giản - NXB Y Học 1962
  4. LY. Lê Đắc Quý, ThS. Lê Khánh Linh - Đông Y Điều Trị Bệnh - NXB Y Học 2012
  5. GS. DS. Lê Khánh Trai, GS. BS. Nguyễn Tài Thu - Hệ Kinh Lạc - 1990
  6. BS. Nguyễn Khắc Viện - Dưỡng Sinh Việt Nam – 1989
  7. TS. Phạm Quang Trung - Bài Giảng Thú Y - 2010
  8. GS. Janet Amundson Romich - Dược Thú Y - USA 2011
  9. GS. Steve L. Stockham, GS. Michael A. Scott - Thú Y - USA 2008
  10. GS. David Alderton, Alan Edwards, Mike Stockman, Peter Larkin - Toàn Tập: Thú Cưng và Chăm Sóc Thú Cưng – United Kingdom 2011


X