0962801374

Chất nhựa

Chất nhựa
1.Định nghĩa và sự phân bố:
Nhựa là những chất được tạo ra trong quá trình dinh dỡng của thực vật. Thường
nhựa là hỗn hợp của những chất không đồng nhất. Những chất này hình thành bởi
sự oxi hoá các tinh dầu và sự trùng hợp hoá các chất Tecpenic.
Nó có nhiều ở các cây Anguy, chìa vôi, thông, trầm, bồ đề…Trong một cây,
nhựa có ở nhiều bộ phận khác nhau : ở rễ : Thapsia, Sacmnone; ở củ : Jaláp; ở vỏ
thân : bộm peru, đỗ trọng, ở gỗ : thông.
Nói chung nhựa thường trong các bộ phận đặc biệt.


 
2.Tính chất:
Tính chất hoá học của nhựa rất thay đổi nhưng nó có một số tính chất chung là :
Đó là chất vô định hình, trong suốt, cứng và dễ vỡ, thường có màu và mùi đặc trng.
Dưới tác dụng của nhiệt độ, nhựa mềm ra (nhưng không thành tổng) và bốc hơi.
Nếu tiếp tục tăng nhiệt độ càng cao thì nhựa sẽ chảy có nhiều khói.
Không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ : cồn, ether, chlorotorm,
sunuacacbon, benzen, vă tinh dầu.dung dịch nhựa trong cồn, khi ta thêm nước vào, sẽ
tủa trở lại.
Hoá tính: Nói chung nhựa là chất có nhiều cac bon ít các bon. Phần nhiều nó
tác động nh những axít yếu hay nhưng anhydric. Dung dịch trong rượu làm đỏ giáy
quỳ. Với kiềm, một vài thứ nhựa cho những muói nhựa, tan trong nước, lắm khi cho
nhiều bọt, người ta gọi xà phòng nhựa.
Dưới tác dụng của HCl , HNO3, nhựa bị phân huỷ, với H2SO4 nhựa bị hoà tan
cho chất lỏng màu đỏ.
3.Phân loại nhựa:
Người ta chia làm 3 loại :
+ Loại nhựa chính thức : Resine nó đáp ứng đúng tính chất lý hoá kể trên. Ví
dụ : Colophan, Gaiae, Jalap.
+ Loại gôn nhựa (Gomme – Resine) là hỗn hợp tự nhiên giữa gôm và nhựa với
một vài chất hữu cơ khác mà tỷ lệ có thể thay đổi.
Tách riêng Gôm – Nhựa bằng nước : chỉ gôm hoà tan, hoặc bằng rượu :chỉ nhựa
hoà tan.
+ Loại nhựa – dầu (oleo – Rasine) còn gọi là Bôm do sự trùng hợp hoá hay oxy
hoá không hoàn toàn của tinh dầu. Phần da được chuyển thành nhựa hoà tan trong
dầu.
4.Thành phần nhựa gôm mấy loại chính sau :
+ Các axit thơm, gồm các axit : Benzoic, xinamic, kết hợp với rượu thơm : rượu
benzilic, hoặc rượu đặc biệt Resinol, resinotanol.
+ Axit nhựa : ở thể tự do tan trong hydroxyt và cacbonat kiềm. Axit nhựa có
nhiều trong nhựa thông : axit pinranic, axit sapiric đông phân. Dưới tác dụng của
nhiệt, các axit này biếm một phần thành axit abietic. Nói chung axit nhựa là những
dẫn xuất Ditecpenic có công tức thô C20H30O2.
+ Các rượu đặc biệt : ở dạng tự do hay este hoá, tan trong các Alkai có phản ứng
tương tự nh tanin.
+ Các Resin : Là chất trung tính, có oxy, không xà phòng hoá được, không tan
trong dung dịch kiềm.
+ Các nhựa tẩy : Có chứa nhân Anthrãen (Aloe của cây lô hội ).
Xác định và định lượng : Nhựa, nhựa dầu và gôm nhựa, được nhuộm trong các
tiêu bản thực vật bởi chính các thuốc thử của lipit và tinh dầu (SudanIII). Sản phẩm
này được xách định bởi các đặc điểm về cảm quan, trạng thái, tỷ trọng, độ tan trong
nước (đối với gôm - nhựa) cồn và các dung môi hữu cơ khác. Người ta đề ra các chỉ số
iod, xà phòng hoá, chỉ số axit đối với từng loại nhựa.
 
Tầm quan trong của nhựa trong dược liệu :
Trong một số sản phẩm nhựa, người ta gặp các chất có tác dụng sinh lý nh nhựa
gai dầu có tính chất gây nghiện. Nhựa cây họ bìm bìm, họ bầu bí, Ba đậu
Polophylum, nhựa Gareinia hanburif là các chất tẩy mạnh. Nhựa thông là các chất
sát trùng đường hô hấp và đường tiết liệu trị giun sán. Nhựa Grindelia
Robusta có tác dụng long đờm.
Dùng ngoài, người ta còn tìm thấy các nhựa có tính chất gây kích ứng ngoài da
(làm đỏ, rát, đau tuỳ theo mức độ) nh nhựa cây xương rồng, nhựa vỏ cây
Daphuegridium, các thuốc làm lên sẹo : Cánh kiến trắng, Bômtolu, bômperu.
 
Kê đơn thuốc.
Sau khi chẩn bệnh, căn cứ tình hình cụ thể của ca bệnh để tiến hành kê đơn, rồi
dặn cách sử dung, cách kiêng khem khi dùng thuốc…
Nội dung đơn thuốc có thể là những bài thuốc gia truyền kinh nghiệm, cũng có
thể là những bài thuốc sẵn có nh bài lục vị, tứ quân, tứ vật...rồi gia giảm thêm vị này,
bớt vị kia. Đặc biệt, người thầy thuốc cần dựa vào các triệu chứng điển hình, hoàn
cảnh cụ thể, tính chất ca bệnh, thể bệnh, tình trạng sức khoẻ, độ tuổi....để kê một bài
thuốc hoàn toàn theo sáng kiến hay kinh nghiệm của mình.
Tuỳ theo kinh nghiệm của nhiều người, trong một đơn thuốc có thể có nhiều vị
20 -30 vị, thậm trí 40 - 50 vị. Điều này cũng có phần đúng. Nhưng không nên vì vậy
mà cho rằng thuốc đông y phải có nhiều vị mới tốt. Nhìn lại lịch sử, nhất là những
bài thuốc kinh nghiệm nổi tiếng, có tác dụng trị bệnh tốt cũng chỉ gồm 4 - 5 vị. Bài tứ
quân bổ khí gồm: Sâm (nhân sâm hay đảng sâm), phục linh, bạch truật và cam thảo.
Bài tứ vật bổ huyết gồm: Đương qui, xuyên khung, thục địa và bạch thợc hay xích th-
ợc. Bài tiểu thừa khí mổi tiếng chứa đầy bụng, táo bón, sốt nóng từng cơn chỉ gồm 3
vị: đại hoàng, hậu phác và chỉ thực. Bài lục nhất chữa cảm sốt, khát nước, khô miệng,
tiểu tiện đỏ gồm 2 vị với tỷ lệ sau: 6 phần hoạt thạch và 1 phần cam thảo. Đặc biệt có
bài thuốc chỉ độc vị: cao ban long, a giao (keo chế từ da lừa cạo bỏ lông có tác dụng
tốt đối với chuyển hoá can xi, tăng khả năng tạo máu, chống choáng, trị chứng loạn
dỡng cơ dẫn truyền gây què, đi cà nhắc, liệt..). Danh y nổi tiếng Trương Trọng Cảnh -
người Trung Quốc, được nhân dân tôn thánh s trong đông y. Khi kê đơn chỉ dùng 4 -5
vị, đặc biệt lắm mới dùng 6 -8 vị, rất ít khi dùng nhiều hơn.
 
Nội dung một đơn thuốc đông y
Trong đơn thuốc phải đủ thành phần: quân, thần, tá, sứ. Theo cách nói của ng-
ời xa trong triều đình phải có vua, có quân. Tức trong đơn phải có vị chính, vị phu,
vị chủ yếu, vị hỗ trợ.
Quân là vị thuốc chủ yếu để trị bệnh (diệt căn nguyên, nhằm giải quyết triệu
chứng chủ yếu). Quân không bắt buộc phải có liều lượng cao.
Thần vị thuốc đóng vai trò giúp đỡ vị quân có tác dụng trị bệnh mạnh hơn.
Tá nhằm 2 mục đích: một - ức chế vị quân khi vị này có độc quá cao hay có tác
dụng dược lý thiên lệch. Hai giúp đỡ vị quân giải quyết những triệu chứng thứ yếu
của bệnh hay khi có bệnh kế phát.
Sứ cũng nhằm 2 mục đích: 
Một - dẫn các thuốc vào đúng kinh nh khương hoạt
dẫn thuốc vào kinh thái dương, cát căn dẫn thuốc vào kinh dương mình. Cam thảo tăng
khả năng hấp thu thuốc. 
Hai - hỗ trợ trong đơn thuốc.
Trương Trọng Cảnh có đơn thuốc ma hoàng thang tri suyễn không ra mồ hôi,
sốt phát ban, rét lạnh, đau nhức khắp người gồm các vị sau: Ma hoàng - quân, giúp ra
mồ hôi và giải biểu. Quế chi - thân, giúp ma hoàng, kích thích sảm nhiệt làm ấm cơ
thể. Hạng nhân - tá, giúp ma hoàng hạ suyễn (giảm ho). Cam thảo - sứ, điều hoà các
vị thuốc trên, giúp cơ thể hấp thu thuốc nhanh hơn.
Trong đơn phải có đủ quân, thần, tá, sứ, nhưng không nhất thiết phải có đủ 4 vị. Có
khi chỉ độc vị nhưng cũng có thể làm nhiệm vụ cả quân và sứ hoặc thần và tá. Trong
đơn cát căn cam thảo, trong đó cát căn vừa là quân (thông lợi cuống họng trị ho) vừa
là sứ để dẫn thuốc đi lên; cam thảo vừa là thần (ngọt nhuận sinh tân dịch) vừa là tá
(thanh nhiệt, giải độc). Trong đơn tiểu thừa khí gồm 3 vị: đại hoàng vừa là quân
(thanh nhiệt, công tỳ) vừa là sứ (tự đi vào kinh trường và vị); màng tiêu là thần vị
mặn làm mềm phân, nhuận tràng; can thảo là tá có tác dụng hoà hoãn sức tả của
màng tiêu, đại hoàng, đồng thời có tác dụng điều vị nhuận táo. Tóm lại khi kê đơn
thuốc phải nắm vững nhiệm vụ của từng vị trong đơn để kêdược liệu chuyên khoa
 
Nguồn tham khảo:
  1. Trung Tâm Dược Liệu Dưỡng Sinh Đông Y Thú Cưng LotiPET
ĐT: 0962801374

http://lotipet.com
http://facebook.com/LotiPET
http://youtube.com/LotiPET
  1. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, GS. TS. Lê Thanh Hòa – Công Nghệ Sinh Học đối với Cây Trồng Vật Nuôi và Bảo Vệ Môi Trường - NXB Y Học - 2006
  2. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, ThS. Lê Khánh Linh, ThS. Đái Thị Việt Lan -  Cẩm Nang Phòng Trị Bệnh Động Vật Bằng Phương Pháp Y Học Cổ Truyền kết Hợp Y Học Hiện Đại -  2016
  3. BS. Lê Khánh Đồng - Châm Cứu Đơn Giản - NXB Y Học 1962
  4. LY. Lê Đắc Quý, ThS. Lê Khánh Linh - Đông Y Điều Trị Bệnh - NXB Y Học 2012
  5. GS. DS. Lê Khánh Trai, GS. BS. Nguyễn Tài Thu - Hệ Kinh Lạc - 1990
  6. BS. Nguyễn Khắc Viện - Dưỡng Sinh Việt Nam – 1989
  7. TS. Phạm Quang Trung - Bài Giảng Thú Y - 2010
  8. GS. Janet Amundson Romich - Dược Thú Y - USA 2011
  9. GS. Steve L. Stockham, GS. Michael A. Scott - Thú Y - USA 2008
  10. GS. David Alderton, Alan Edwards, Mike Stockman, Peter Larkin - Toàn Tập: Thú Cưng và Chăm Sóc Thú Cưng – United Kingdom 2011


X