0962801374

Sử quân tử - quả nấc - thuốc giun

Sử quân tử - quả nấc - thuốc giun
Sử quân tử - quả nấc - thuốc giun
Tên khoa học Quisqualis indica L
Họ Bàng Combretaceae.

1. Mô tả cây và phân bố
Cây thuốc giun là một cây cành mềm mọc thành bụi riêng rẽ, hay leo vào
những cây khác. Lá mọc đôi, hoa mọc thành chùm đỏ tím, cánh hoa dính liền thành
hình phễu, gồm 5 cánh ở trên. Hoa nở từ tháng 4 - 6 dương lịch.
Quả có vỏ cứng hình khế nhỏ, có 5 cạnh. Cây có quả tháng 6 - 7. Quả chín
vào các tháng 7-8-9 và 10. Quả non có màu xanh, khi chín có màu nâu đỏ, sẫm tím.
Trong quả cha nhân hình thoi màu vàng vị ngon, ngọt nh nhân hạt dẻ. Sau kho trồng
2 – 3năm cây cho quả. Một cây năm cho 5 – 15 kg quả tương đương 5 – 20kg gạo. Cây
trồng ở đồng bằng hay thành phố chỉ có hoa, ít cho quả.
ở nước ta cây mọc hoang ở khắp nơi, nhất là rừng núi Việt Bắc, Tây Bắc.
Cây mọc tự nhiên hay trồng bằng cách dâm cành vào tháng 1-2 hoặc tháng 7-8 hàng
năm. Cũng có thể trong bằng hạt. Ngoài ra cây mọc nhiền ở ấn Độ, Trung Quốc,
Philipin, Miến Điện, Mã Lai…
2. Bộ phận dùng
Dùng quả chín. Khi quả chín, thu về bóc lấy nhân phơi khô với tên vị
thuốc là Sử quân tử Semen quispqualis. Hiện nay bên Y học người ta còn dùng cả vỏ
quả, hoa, lá và vỏ để chữa bệnh và đều thu được kết quả tốt.
3. Thành phần hoá học
Trong hạt Sử quân tử có chứa 21 - 22% chất béo màu xanh lục nhạt, vị
nhạt, không có tác dụng trị giun. Ngoài ra còn có gồm, các chất hữu cơ, đường 19 -
20%, a xít hữu cơ (xitric), kali sulfat.
Hoạt chất của sử quân tử là axit quisqualic C10H16O10N6K3. Chất này tan nhiều
trong nước, cồn metylic, ít tan trong rợi 450, không tan trong ether dầu hoả,
chloroform và cồn 900.
Gần đây người ta còn tìm thấy axit quisquatic của sử quân tử là muối kali.
Theo Trần Tử Nghĩa thỉ chỉ có muối quisquatic với Kali mới có tác dụng chữa bệnh,
còn muối quisquatic với Natri không có tác dụng trị giun sán. Chính axit quisqualic
C10H16O10N6K3 và muối của axit quisqualic C10H16O10N6K3 với kali là các hoạt chất
chính có tác dụng giống như santonin
4. Tác dụng dược lý
4.1. Trị giun sán: Sử quân tử là vị thuốc có tác dụng trị giun sán rất mạnh.
Nó có tác dụng làm tê liệt thần kinh giun sán. Sau thời kỳ bị kích thích, dẫy giụa rồi
tê liệt toàn bộ.
Hai ông Chu Đình Xùng và Chương Dương Thiệu đã thí nghiệm dùng cao nước sử quân tử 10%, dung dịch nước tro sử quân tử 10% và dung dịch 0,5 kaliclorid
trên giun đất. Sau khi quan sát, ông thấy cả 3 dung dịch trên đều có tác dụng làm liệt
giun nh nhau. Các ông đã đa ra kết luận hoạt chất chính có tác dụng trị giun sán sử
quân tử là muối kali trong sử quân tử.
Theo Đỗ Tất Lợi 1960, nước sắc cả hoa, lá, vỏ, quả đều có tác dụng làm tê
liệt giun và ông đã quyết định dùng nước sắc toàn quả không bóc vỏ để trị giun vẫn
cho kết quả tốt.
4.2. Với thú cưng và động vật thí nghiệm
Tiêm cao nước sử quân tử dưới da chuột bạch, sau vài giờ, chuột mỏi mệt, hô hấp
chậm, không đều, khoảng 1 - 2 giờ toàn thân chuột bị co quắp, ngừng hô hấp rồi
chết, mặc dù tim vẫn còn co bóp. Liên tối thiểu gây chết chuột là 0,02g/kg.
Nếu tiêm vào tĩnh mạch, huyết áp sẽ giảm, nếu uống nhiều gây xng huyết, sng ở
dạ dày và ruột, gây hiện tượng đi ngoài và nấc.
Thử độc tính trên chó: cho chó uống với liều 2,6g/kg, ngoài hiện tượng nôn và
nấc thì không có biểu hiện khác của ngộ độc, sau 10 giờ chó trở lại trạng thái sinh lý
bình thường. Nếu chó chỉ uống dầu sử quân tử ở liều 0,75g/kg thì không có hiện tượng
nôn nấc mà có tác dụng tảy.
Với thỏ và chuột nhắt, cho uống liều từ 50 - 100mg/10gr đều thấy chịu thuốc,
cha có biểu hiện ngộ độc.
Nh vậy độc tính của sử quân tử không cao lắm.
5. Ứng dụng
Dùng Sử quân tử cả quả, trị ký sinh trùng cho thú cưng, tốt nhất là giun đũa
lợn.
6. Liều lượng
Quả Sử quân tử với:
Trâu, bò, ngựa : 30 - 80gr
Dê, lợn : 10 – 20gr
Thỏ, gia cầm : 1 – 4 gr
Thực tế phối hợp với hạt cau, vỏ rễ xoan, vỏ lựu, ba đậu xương hay muối phác
tiêu, tác dụng tẩy ký sinh trùng đường tiêu hoá triệt để tốt hơn.
Trị giun đũa gà: sử quân tử và vỏ xoan, hai lượng bằng nhau tán thành bột mịn,
thêm lá dược, viên thành viên nhỏ nh hạt đỗ trị giun đũa của gà.


Một số bài thuốc trị nội ký sinh trùng.
1. Trị giun sán chó

Rp1: Cành và lá cây dầu giun 100 gam và vỏ cây đại tươi 50 gam cho 100kg thể
trọng. Giã nhuyễn trộn lẫn với thức ăn cho ăn mật lần vào buối sáng. ăn 2 sáng liên
tục.
Rp2: Tinh dầu giun liều 1ml/20kg thể trọng uống vào buổi sáng. Sau khi uống 2
giờ, uống thêm thuốc tẩy MgSO4 hay NaSO4 liều 30g/con hoà trong 100ml nước.
Rp3: Hạt sử quân từ tán thành bột mịn trộn vào cám cho ăn buổi sáng liều 10 –
20g/con lợn 15 – 25kg ; 20 – 30g/con lợn 25 – 40kg ; 30 - 40 g/con lợn trên 45kg.
Rp4: Hạt keo dậu rang vàng tán thành bột mịn cho lợn ăn buổi sáng liều
10g/con lợn 15 – 25kg ; 20g/con lợn 25 – 40kg ; 30 - 40 g/con lợn trên 45kg. Cho ăn 3
sáng liên tục. Với thú cưng dùng liều cho bê, nghé, dê, cừu 15 – 20g/con. Với con trởng
thành (Trâu, bò, ngựa) dùng liều 50 – 100 g/con.
Rp5: Củ bách bộ rút lõi 100g thêm 300ml nước, sắc đặc ép bã lấy vừa dủ 100ml
dịch chiết. Tẩy giun sán cho lợn dùng liều1ml/10kg thể trọng. Dùng liên tục trong 3
sáng liền.
Rp6: Trị giun kim cho vật nuôi: cây rau sam tươi 50 – 100g tuỳ trọng lượng giã nát
vắt lấy 20 – 50 ml nước cốt,(nếu mùa khô hanh thêm nước), bỏ bã cho thú cưng uống.
Rp7 : Vỏ rễ lựu 40g; Đại hoàng khô 10 g (nếu không có đại hoàng thay bằng củ
chút chít khô 30g) ; Hạt cau già khô 10 g và nước 1000ml. Sắc đặc, chắt lấy 300ml dịch
chiết. Cho thú cưng uống liều 2ml/kg tt/lần. Uống 3 lần trên ngày.


Trị thú ưng ỉa phân trắng
Rp1: Hạt cau già 10 g; than xoan 15 g; lá sa nhân 50g và diêm sinh 5g. Tán nhỏ
than xoan với diêm sinh. Giá nát là sa nhân với hạt cau thêm 500ml nước sắc cô đặc
còn 200ml. Sau đó trộn đều bột tan xoan với diêm sinh ở trên chia 2 lần uống trong
2ngày.
Rp2 : Vỏ thân hay rễ xoan tươi nạo bỏ lớp bần (vỏ đen) 30-50g, cắt nhỏ ngâm
trong 500ml nước nóng qua đêm, sáng hôm sau lọc lấy nước cho uống 1 lần. Uống 3
sáng liền.
Rp3 : Hạt sử quân tử 40 g sao vàng, tán nhỏ hãm 30 phút trong 50ml nước sôi,
gạn nước trong cho uống 1 lần vào buổi sáng. Uống 3 sáng liền
RP4 : Rễ cau 20 g (lấy rễ cha cắm xuống đất), sao vàng thêm 500ml nước, sắc
còn 200 ml cho uống một lần vào buổi sáng. Uống 2 sáng liên.
Rp5 : Hạt sa nhân nghiền nhỏ 10g (10 hạt) thêm 500ml nước sắc đặc còn 200 ml
cho uống 1 lần vào sáng sớm.
Rp6 : Lá hay cành dầu giun tươi 50 – 100g thêm 500ml nước, sắc còn 200ml cho
uống 1 lần váo sáng sớm. Uống 2 ngày liền.

Nguồn tham khảo:
  1. Trung Tâm Dược Liệu Dưỡng Sinh Đông Y Thú Cưng LotiPET
ĐT: 0962801374 và 0382520434

http://lotipet.com
http://facebook.com/LotiPET
http://youtube.com/LotiPET
  1. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, GS. TS. Lê Thanh Hòa – Công Nghệ Sinh Học đối với Cây Trồng Vật Nuôi và Bảo Vệ Môi Trường - NXB Y Học - 2006
  2. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, ThS. Lê Khánh Linh, ThS. Đái Thị Việt Lan -  Cẩm Nang Phòng Trị Bệnh Động Vật Bằng Phương Pháp Y Học Cổ Truyền kết Hợp Y Học Hiện Đại -  2016
  3. BS. Lê Khánh Đồng - Châm Cứu Đơn Giản - NXB Y Học 1962
  4. LY. Lê Đắc Quý, ThS. Lê Khánh Linh - Đông Y Điều Trị Bệnh - NXB Y Học 2012
  5. GS. DS. Lê Khánh Trai, GS. BS. Nguyễn Tài Thu - Hệ Kinh Lạc - 1990
  6. BS. Nguyễn Khắc Viện - Dưỡng Sinh Việt Nam – 1989
  7. TS. Phạm Quang Trung - Bài Giảng Thú Y - 2010
  8. GS. Janet Amundson Romich - Dược Thú Y - USA 2011
  9. GS. Steve L. Stockham, GS. Michael A. Scott - Thú Y - USA 2008
  10. GS. David Alderton, Alan Edwards, Mike Stockman, Peter Larkin - Toàn Tập: Thú Cưng và Chăm Sóc Thú Cưng – United Kingdom 2011


X