0962801374

Bệnh uốn ván

Bệnh uốn ván
1. Đặc điểm địa dư căn bệnh
Bệnh Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng vết thương, tiến triễn rất nhanh và nguy hiểm thú cưng và con người. Đặc điểm bệnh là thú cưng bị kích thích phản xạ mạnh, co cứng cơ vân, do ảnh hưởng của ngoại độc tố. Bệnh Uốn ván có từ thời thượng cổ trước công nguyên. Nhưng đến năm 1884, Nicolai mới nghiên cứu kỹ về trực khuẩn Uốn ván. Nhưng mãi đến năm 1924 Ramon đã tạo ra được giải độc tố, để phòng bệnh Uốn ván. Bằng cách vô hoạt độc tố Uốn ván bằng Formalin. Bệnh Uốn ván có khắp nơi trên thế giới. Nhưng ở nước ta, là vùng nhiệt đới nên bệnh Uốn ván phát triển nhiều hơn. Bệnh thường xẩy ra ở những vùng nhất định, có tính chất lẻ tẻ gọi là (vùng Uốn ván). Trên thế giới, bệnh đã được khống chế nhiều. Nhưng ở nước ta, do khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, điều kiện canh tác còn thô sơ. Vì vậy, bệnh còn gây nhiều thiệt hại cho người, thú cưng. Bệnh phát triển nhiều nhất là ở những vùng đồng bằng, vùng trũng, lầy lội.
2. Đặc điểm mầm bệnh
Bệnh Uốn ván do trực khuẩn Closlridimn Tetani gây ra, trong tự nhiên. Trực khuẩn hình thành nha bào, không có giáp mô. Nha bào hình trứng, thường ở một đầu của Vi khuẩn, nên Vi khuẩn có hình dùi trống. Nó là trực khuẩn yếm khí nên dễ nhuộm với các loại thuốc nhuộm thông thường. Trực khuẩn Closlridimn Tetani sinh ra ngoại độc tố rất mạnh gồm. Độc tố dung huyết và độc tố thần kinh. Độc tố được vô hoạt bởi nhiệt độ và hoá chất thành giải độc tố, để phòng Uốn ván. Trực khuẩn có sức đề kháng yếu ở 1000C sống được 5 phút. Nhưng khi đã hình thành nha bào nó có sức đề kháng mạnh. Nhiệt độ 1500C phải mất 3 giờ mới tiêu diệt được nó. Nha bào sống hơn 10 năm ở chỗ tối. Các chất sát trùng muốn diệt nó phải pha đặc như: Acide phenic 15% phải mất 15 giờ, Formol 3% phải mất 24 giờ mới tiêu diệt được nó. Nhưng khi đã sinh ra ngoại độc tố thì nó có sức đề kháng kém. Dễ bị hoá chất và nhiệt độ tác động, ở 600C độc tố bị phá huíy trong vòng 5-20 phút.
3. Truyền nhiễm học
3.1. Loài mắc bệnh
Tất cả các loài vật có vú đều mắc bệnh này, nhưng ở mức độ cảm nhiễm có khác nhau. Mẫn cảm nhất là thú cưng. Trong thí nghiệm người ta dùng chuột lang, chuột bạch, thỏ để gây bệnh thực nghiệm. Trong thực tế, một số điều kiện ngoại cảnh như: khí hậu nóng nực, cảm lạnh, cơ thể yếu, sau ki đẻ, sau khi thiến, sau khi cắt rốn, tiêm, chích, vô trùng không cẩn thận là điều kiện cho mầm bệnh phát triển và gây bệnh.
3.2. Chất chứa Vi khuẩn
Trên thú cưng bị bệnh, Vi khuẩn được chứa ở vết thương, chất tiết ra ở vết thương và các bộ phận khác như: mũ, nước giải, phân...Trong trường hợp đặc biệt có nhiễm thêm bệnh khác, Vi khuẩn sẽ vào máu và phủ tạng. Vì vậy, trong ruột thú cưng có nha bào, được bài ra ngoài theo phân. Cho nên, trong tự nhiên mới có vùng Uốn ván. Ngoài ra, mầm bệnh thường có trong chuồng nuôi thú cưng, cống rãnh, vườn, ao, hồ, đầm...
3.3. Đường xâm nhập
Nha bào Uốn ván xâm nhập vào cơ thể qua vêt thương bị xây xát hoặc qua vết thiến, chỗ phẩu thuật, rốn của thú cưng sơ sinh. Cũng có thể qua niêm mạc bị tổn thương, hay bị viêm, bệnh có thể phát ra sau khi đau bụng, chướng håi, viêm ruột, sát nhau, hay tiêm Vaccine thiếu vô trùng thì cũng dễ mang nha bào vào cơ thể.
3.4. Cách sinh bệnh
Nha bào Uốn ván vào cơ thể qua vết thương hoặc qua các đường trên. Từ vết thương vi khuẩn tiết ra độc tố gây bệnh.
Điều kiện hình thành nha bào Uốn ván: Nha bào muốn hình thành được cần 2 điều kiện.
(1) Phải yếm khí.
(2) Không bị thực bào.
Hai điều kiện đó được thực hiện ở vết thương sâu, ở tổ chức dập nát có máu đông, có tạp khuẩn hoặc vết thương hoại tử. Điều đó giúp chúng ta hiểu tại sao ở những vùng nha bào nhiều mà bệnh lại phát ra lẻ tẻ. Việc xử lý vết thương ban đầu, mở rộng, làm hiếu khí vết thương, loại bỏ những tổ chức dập nát, tạo vết thương mới, sát trùng là những việc làm có ý nghĩa phòng bệnh rất lớn. Mầm bệnh tác động bằng độc tố, chủ yếu là độc tố thần kinh. Nhưng tác động ở đầu khi còn nhiều ý kiến khác nhau. Có ý kiến cho rằng, tác động vào đầu mút thần kinh bằng cách ngăn cản sự phá huíy Acetincolin. Lại có ý kiến cho rằng, độc tố tác động, kích thích nơ ron não, tuỷ sống. Các nơron đó bị kích thích, nên có hiện tượng mẫn cảm quá độ, gây co cứng cơ vân. Độc tố tích lũy càng nhiều, sự phá huỷ nơ ron vận động càng tăng. Toàn thân bị co cứng, trung khu hô hấp bị tê liệt. Độc tố theo đường nào đến trung ương thần kinh, trong trường hợp bệnh xuất hiện cục bộ. Người ta cho rằng, độc tố vào đầu dây thần kinh vận động của bắp thịt, rồi theo dây hướng tâm, về thần kinh trung ương.
Một số cho rằng: độc tố theo mạch máu vào lâm ba. Trường hợp bệnh toàn thân xáøy ra ngay từ đầu, có lẽ độc tố theo máu, vào thần kinh trung ương.
Bệnh Uốn ván, Nơron cảm giác không bị phá huíy, vật không rối loạn cảm giác. Cũng không bị rối loạn tâm lý vì não không bị tổn thương. Thời kỳ nung bệnh tuìy theo mức độ mọc mầm của nha bào, thường 1 đến 3 tuần. Trong thí nghiệm gây bệnh ở ngựa từ 5 đến 7 ngày, vài giờ đến 3 ngày tiểu thú cưng.
4. Triệu chứng
Bệnh Uốn ván tuy ở cục bộ nhưng triệu chứng thường biểu hiện toàn thân.
4.1. Bệnh ở ngựa
4.1.1. Cơ cứng cơ vân
Bệnh Uốn ván dấu hiệu đầu tiên của việc co cứng cơ vân là mi nháy dãn ra che một phần đồng tử, cổ cứng, hàm cứng, đầu ngữa duỗi ra phía trước, hàm nghiến chặt, tai vễnh, lỗ mũi nở to, khó thở, đuôi cong lên, lưng thẳng, bắp thịt nổi hàòn rõ, bốn chân thẳng cứng ra như
khúc gỗ.
4.1.2. Phản xạ quá mẫn
Mọi kích thích nhẹ về thính giác, thị giác đều làm cho thú cưng hốt hoảng, run rẫy, thậm chí co giật ngã ra.
4.1.3. Rối loạn cơ năng
Thời gian đầu vật sốt, khi gần chết nhiệt độ tăng lên 400C -410C, khi chết vài giờ nhiệt độ lên tới 430C -440C, xác nóng, mềm sờ thấy nhũn.
Vậy Marek giải thích: Lúc còn sống, các cơ bị thắt lại, khi gần chết cơ giãn, năng lượng được giải phóng. Mạch nhanh và yếu. Niêm mạc mắt tím bầm, vật khó thở, có triệu chứng khí thũng ở phổi, dần dần vật ăn không được do cứng hàm. Mồ hôi vã ra như tắm, ở con đực thường bị cường dương. Bệnh kéo dài 3-10 ngày, nếu không can thiệp thì chết. Ngựa 80-90% bò có triệu chứng giống ngựa, thường bị chướng hơi.
5. Bệnh tích
Bệnh tích của bệnh uốn ván không có gì đặc biệt, chủ yếu là niêm mạc tím bầm, phổi có bọt, tim có chỗ màu vàng nhạt. Nguyên nhân là do vật bị ngạt thở nằm một chỗ, vật có thể bị ứ huyết não.
6. Chẩn đoán
6.1. Chẩn đoán lâm sàng
Thực tế, khi thú cưng đã phát bệnh thì chẩn đoán lâm sàng không khó khăn lắm. Chi cần dựa vào 3 đặc điểm: Co cứng cơ vân - Rối loạn cơ năng - Phản xạ quá mẫn. Việc phân lập vết thương có căn bệnh khó khăn. Vì có thể không biết rõ vết thương. Hơn nữa, số lượng không nhiều. Nếu biết chỗ vết thương bệnh xâm nhập (vết thiến, vết phẩu thuật) thì có thể lấy mũ, hay tổ chức hoại tử, nhuộm Gram để tìm Vi khuẩn. Hoặc lấy các tổ chức đó, cấy vào môi trường nước thịt có gan yếm khí hoặc tiêm dưới da lưng, hay đuìi chuột nhắt trắng. Bệnh xuất hiện nhanh, có triệu chứng rõ.
6.2. Chẩn đoán phân biệt
Bệnh Dại: rối loạn về tâm lý, lên cơn điên cuồng, sợ gió, sợ nước, sợ ánh sáng, vật trể hàm nhưng không cứng hàm.
Bệnh Viêm màng não: Thú cưng biến đổi về cảm giác, tê liệt, vật thường lên cơn co giật chứ không co cứng.
Ngộ độc Stricnin: thú cưng bị trúng độc, co giật từng cơn, đồng tử mắt bị giãn.
Bệnh Ngộ độc thịt: vật liệt lưỡi, liệt họng, u sầu, nước bọt chảy ra nhiều. Bệnh có thể xáøy ra nhiều con cùng ăn một loại thức ăn.
7. Phòng bệnh
Bệnh Uốn ván có tính chất vùng. Vì vậy, ở vùng có Uốn ván cần đặc biệt chú ý phòng bệnh cho người, thú cưng. Hộ lý chu đáo cho thú cưng sau khi phẩu thuật. Đối với những con ốm, cần nhốt riêng để theo dõi, cần tiêm 15-30000UI kháng huyết thanh và 1ml giải độc tố sau khi bị thương. Trong vùng có Uốn ván trước khi thiến 1 tháng và sau khi thiến cần tiêm 1ml giải độc tố. Thời gian miễn dịch ở ngựa 3-6 năm, loại khác 1 năm. Làm vệ sinh kyî các ô chuồng, dội nước sôi, hoïa chất NaOH 3% Crezin 4-5%.
Chế giải độc: nuôi cấy vi trùng trong môi trường nước thịt, để thu nhiều độc tố, sau đó diệt vi trùng, lọc trong dung dịch cho 0,2% Formol, để tủ ấm 370C trong 3 tuần.
Cách thử: lấy 10ml tiêm dưới da chuột, sau 3 tuần công cường độc.
8. Điều trị
Mục đích: Ngăn chặn thần kinh không tiếp tục bị trúng độc do ngoại độc tố. Phá huỷ độc tố đã sản sinh hấp thu vào tế bào. Xử lý vết thương làm hiếu khí bằng cách: làm sạch vết thương sát trùng Iode. Mở rộng vết thương rắc Sulfamit. Tiêm kháng sinh xung quanh vết thương. Dùng cồn 5%, thuốc tím Acide fenic 3-5%, bôi Ichiol, theo dõi và phát hiện lỗ dò.
Phá hủy độc tố, tiêm kháng huyết thanh và giải độc tố Uốn ván, cần can thiệp sơm. Khi tiêm dưới da, một phần ở cạnh vết thương với liều: 80.000UI cho thú cưng lớn, 40.000UI cho gia súc bé. Nếu tiêm cấp cứu 15.000 - 20.000UI vào rãnh lưng. Cũng có thể tiêm huyết thanh và giải độc tố nhưng ở hai vị trí khác nhau. Tiêm 1ml giải độc dưới da, 15 phút sau tiêm 80.000ml huyết thanh. Sau đó, tiêm 3 lần giải độc tố nữa, một tuần sau có thể tiêm 80.000UI, 6 tháng sau tiêm lần cuối giải độc tố.
Hộ lý: Cho thú cưng ở nơi yên tĩnh chăm sóc, cho ăn những thức ăn dễ tiêu.
Tiêm Magnesium sulfate 10%, Gluconate magnesium 15% 1 lít vào tĩnh mạch. Sau đó dùng nước đường cho uống. Tiêm 1-1,5 lít nước sinh lý mặn hoặc ngọt vào tĩnh mạch. Ngoài ra, có thể tiêm Acide fenic 3% 50-70ml, Adrenalin hoặc Efedrin làm giãn phế nang cho thú cưng dễ thở. B.S Trịnh Ngọc Phan đã chế ra Diazepan viên 5mg - 10mg cho thú cưng uống. Nếu dùng tiêm 2ml thì tương đương với 10mg tiêm tĩnh mạch.
 
Nguồn tham khảo:
  1. Trung Tâm Dược Liệu Dưỡng Sinh Đông Y Thú Cưng LotiPET
ĐT: 0962801374 và 0382520434

http://lotipet.com
http://facebook.com/LotiPET
http://youtube.com/LotiPET
  1. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, GS. TS. Lê Thanh Hòa – Công Nghệ Sinh Học đối với Cây Trồng Vật Nuôi và Bảo Vệ Môi Trường - NXB Y Học - 2006
  2. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, ThS. Lê Khánh Linh, ThS. Đái Thị Việt Lan -  Cẩm Nang Phòng Trị Bệnh Động Vật Bằng Phương Pháp Y Học Cổ Truyền kết Hợp Y Học Hiện Đại -  2016
  3. BS. Lê Khánh Đồng - Châm Cứu Đơn Giản - NXB Y Học 1962
  4. LY. Lê Đắc Quý, ThS. Lê Khánh Linh - Đông Y Điều Trị Bệnh - NXB Y Học 2012
  5. GS. DS. Lê Khánh Trai, GS. BS. Nguyễn Tài Thu - Hệ Kinh Lạc - 1990
  6. BS. Nguyễn Khắc Viện - Dưỡng Sinh Việt Nam – 1989
  7. TS. Phạm Quang Trung - Bài Giảng Thú Y - 2010
  8. GS. Janet Amundson Romich - Dược Thú Y - USA 2011
  9. GS. Steve L. Stockham, GS. Michael A. Scott - Thú Y - USA 2008
  10. GS. David Alderton, Alan Edwards, Mike Stockman, Peter Larkin - Toàn Tập: Thú Cưng và Chăm Sóc Thú Cưng – United Kingdom 2011


X