0962801374

Bệnh nhiệt thán

Bệnh nhiệt thán
1. Đặc điểm địa dư căn bệnh
Bệnh Nhiệt thán, hay bệnh thán (Febris Carbunculosa) và bệnh truyền nhiễm thường ở thể cấp tính, chung cho nhiều loại thú cưng và người. Bệnh do trực khuẩn Bacillus Anthracis gây nên, với đặc điểm sốt cao, tổ chức liên kết thường bị thấm máu và tương dịch, máu đen sẫm, đặc và khó đông, lá lách sưng to mềm nhũn như bùn. Bệnh có khắp nơi trên thế giới, ở những vùng ẩm, trũng hay bị ngập lũ, bệnh có tính chất địa phương và từng mùa, nóng ẩm mưa nhiều. Nên ở Châu Âu có (vùng Nhiệt thán) và (năm Nhiệt thán).
Châu Á, trước đây bệnh phát ra dữ dội, ở Xibia hàng năm diệt hàng nghìn ngựa, ở Thái Lan, Miến Điện, Ấn Độ, Úc hàng năm làm chết hơn 300.000 chó. Ngoài ra, còn Nam Phi, Nam Mỹ.

2. Mầm bệnh
Bệnh Nhiệt thán do Vi khuẩn Bacillus anthracis gây ra còn gọi là trực khuẩn Davaine, 1850 tìm thấy ở trong máu cừu bị bệnh.
2.1. Là trực khuẩn to, có kích thước từ 1-1,5µ x 0,5µ. Là loại hiếm khí, không di động, Gram
+, hình thành nha bào và giáp mô. Trong môi trường thạch hay trong cơ thể súc vật ốm, trực khuẩn đứng riêng lẻ, hay tập hợp thành chuổi ngắn, trong môi trường lỏng, tập hợp thành chuổi dài, trực khuẩn hai đầu vuông có giáp mô bao bọc.
2.2. Giáp mô
Giáp mô là lớp vỏ bọc của Vi khuẩn, nó được hình thành trong cơ thể động vật ốm hay trong môi trường huyết thanh đặc. Giáp mô là yếu tố độc lực của Vi khuẩn, nó ngăn trở khả năng thực bào, do chất đa đường Polysacarit luôn toả ra trong môi trường, kết hợp với điều li tố che chở cho Vi khuẩn khỏi bị thực bào. Giáp mô đề kháng với Pepsin và Tripsin. Nhờ vậy mà Vi khuẩn không bị dung giải khi xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá. Giáp mô cũng đề kháng mạnh với sự thối rữa. Điều này quan trọng trong chẩn đoán huyết thanh (Ascoli) kháng nguyên giáp mô tồn tại. Có thể nhuộm giáp mô bằng phương pháp nhuộm Gram hay nhuộm His.
- Phương pháp nhuộm His: gioí lên tiêu bản tìm Giemtian formol 10%. Rửa bằng Sulfate đồng (CuSO4) 10%. Cố định bằng sulfate đồng 20%. kết quả: Giáp mô sẽ bắt màu xanh nhạt,
Vi khuẩn bắt màu tím.
2.3. Nha bào
Nha bào do Cok tìm ra năm 1876, nó được hình thành trong cơ thể động vật ốm hay thường thấy trong canh trùng hiếu khí 24 giờ. Điều kiện hình thành nha bào.
Nha bào muốn hình thành được phải có những điều kiện sau.
-Có oxy tự do.
-Có nhiệt độ thích hợp từ 12-420C, thích hợp nhất là 370C.
-Có độ ẩm nhất định, chất dinh dưỡng thiếu, pH trung tính hoặc kiềm nhẹ.
Đó là những điều kiện cần thiết để Vi khuẩn hình thành nha bào.
2.4. Sức đề kháng của Vi khuẩn
Trực khuẩn Nhiệt thán đề kháng yếu với nhiệt. từ 50-550C, bị giết chết sau 15-40 phút. Ở 750C từ 1-2 phút. Dưới ánh sáng mặt trời, Vi khuẩn Nhiệt thán bị diệt từ 10 đến 16 giờ. Các chất sát trùng thông thường giệt Vi khuẩn dễ dàng. Nhưng khi nó đã hình thành nha bào thì nó có sức kháng mạnh và nó bị diệt khi đun sôi ở 1000C trong vòng 10 đến 20 phút. Nếu đem hấp ướt 1200C thì trong vòng 20 phút mới tiêu diệt được nó. Hấp khô 1400C phải mất 3 giờ mới tiêu diệt được nó. Với điều kiện hanh khô, nha bào sống được 28 năm. Hầm sâu nha bào sống được 15 năm, trong nước phân nha bào sống được 15-17 tháng. Nhưng phân ủ nóng sau khi nhiệt độ đã lên tới 72 đến 760C nha bào bị diệt chết trong 4 ngày. Các chất sát trùng pha đặc mới có tác dụng tiêu diệt. Formol 1% phải mất 2 giờ. Biclorua thuỷ ngân 1% mất 2 giờ, Acide fenic 2% mất 2 giờ, väi đặc mất 48 giờ mới tiêu diệt được nha bào.
3. Truyền nhiễm học
3.1. Loài mắc bệnh
Trong tự nhiên, hầu hết các loại động vật đều mắc bệnh kể cả người. Chim hầu như không mắc. Gà mắc bệnh khi ta gây bệnh ngâm chân vào nước lạnh. Tính cảm thụ nhiều ít tuỳ theo loài giống và cá thể vật. Trong thí nghiệm thường gây bệnh cho thỏ, chuột lang, chuột bạch. Sau khi tiêm 12 giờ thì thú cưng sốt và từ 36 đến 50 giờ thú cưng chết. Khi mổ xác vật thí nghiệm tháúy chỗ tiêm thuíy thũng, keo nhầy màu hồng, hạch sưng đen mềm nát.
3.2. Chất chứa
Trong cơ thể thú cưng mang trùng. Thú cưng ốm do bệnh tìm thấy trong máu và các tổ chức, nhất là: lách, gan, thận, các chất bài tiết qua mũi, mắt, mồm, hậu môn, âm hộ, dịch mật, nước tiểu đều có vi khuẩn, sữa có vi khuẩn trước lúc vật chết. Sau khi chết từ 4 đến 15 ngày còn tìm được mầm bệnh trong tuíy xương. Trong còn bò khỏi bệnh, trong sữa còn mang Vi khuẩn hàng tháng. Trong cơ thể của người bệnh Nhiệt thán, Vi khuẩn nằm sâu trong mụn loét ác tính và các hạch xung quanh mụn.
3.3. Độc lực của Vi khuẩn
Giáp mô, nha bào, độc tố là những yếu tố độc lực của Vi khuẩn:
3.3.1. Giáp mô
Giáp mô là yếu tố độc lực của Vi khuẩn. Nếu mất giáp mô thì độc lực của Vi khuẩn giảm.
Nhưng ta nuôi Vi khuẩn trong môi trường khí Cacbonic, sẽ làm cho Vi khuẩn mất giáp mô, tạo ra giống Vi khuẩn giảm độc chế Vaccine, ví dụ: Vaccine STI (Sannitary Tunnical
Institule).
3.3.2. Nha bào
Nha bào là yếu tố độc lực. Nếu chúng ta làm ngăn trợ sự hình thành nha bào thì độc lực giảm. Với nhiệt độ trên 42,50C, Vi khuẩn không thể hình thành nha bào. Nhưng với nhiệt độ trên 370C, nha bào hình thành rất tốt. Lợi dụng tính chất đó, người ta nuôi cấy nó để chế
Vaccine nhược độc nha bào Nhiệt thán.
3.3.3. Độc tố
Độc tố người ta chưa phân ly được, nhưng trong những biến đổi về bệnh lý thì thấy chính là độc tố gây ra.
3.4. Đường xâm nhập của vi khuẩn
Vi khuẩn thường xâm nhập vào cơ thể qua các đường sau:
3.4.1. Đường tiêu hoïa
Sau khi thú cưng ăn thịt, thức ăn, nước uống, thông qua đường tiêu hoïa vào cơ thể, nha bào cũng nhân cơ hội đó mà xâm nhập vào cơ thể. Qua hạch hạnh nhân, rồi từ hạch hạnh nhân thông qua niêm mạc, bị tổn thương do ký sinh trùng đường ruột hay do vết thường khi thú cưng ăn phải những vật nhọn, sắc, cứng làm tổn thương thành ruột, tạo điều kiện cho nha bào dễ dàng xâm nhập vào cơ thể.
3.4.2. Đường da
Vi khuẩn vào cơ thể thông qua da bị tổn thương. Do cơ giới hay côn trùng mang mầm bệnh đốt phải như: ruồi, nhặng hay tiêm phòng không cẩn thận. Trong quá trình thao tác, vô trùng sơ sài, tạo điều kiện cho nha bào xâm nhập vào cơ thể.
3.4.3. Đường hô hấp
Trong quá trình hô hấp, động vật phải bụi chứa nhiều nha bào hay do tiêm vào khí quản chất có lẫn nha bào. Điều này hay xáøy ra đối với người.
3.5. Cách sinh bệnh
Trong tự nhiên, thời kỳ nung bệnh ít ra là ba ngày. Trong thí nghiệm thời kỳ nung bệnh từ 24 đến 42 giờ, nếu tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch. Từ 2 đến 3 ngày nếu cho nuốt nhiều nha bào. Sau khi nha bào vào cơ thể. Nó phát triển thành Vi khuẩn. Lúc đầu, Vi khuẩn sinh sản tại chỗ ở lâm ba, gây ổ viêm thuíy thuîng cục bộ. Thuíy thuîng to dần do thẩm xuất Gelatin, xuất huyết gọi là ung sơ phát. Sau đó, Vi khuẩn vào lâm ba sinh sản mạnh. Rồi từ dịch lâm ba vào máu, làm tê liệt khả năng bảo vệ cơ thể, rồi xâm nhập vào các khí quan khác, mà gây bại huyết. Đối với loài vật cảm thụ, Vi khuẩn hình thành giáp mô, tiếp tục sinh sản cho đến khi chết. Về cơ chế tác động của Vi khuẩn đến nay còn nhiều ý kiến khác nhau.
- Một số tác giả cho rằng, Vi khuẩn vào máu vào các mao quản cùng bạch cầu làm tắc mao quản, gây ra xuất huyết, làm trở ngại cơ năng các cơ quan phủ tạng.
Có các tác giả cho rằng: Vi khuẩn sinh sản nhiều trong cơ thể, chúng dùng hết oxy trong tế bào và máu, gây trạng thái ngạt thở. Có giả thuyết cho rằng, Vi khuẩn gây chết do tác động của độc tố, được người ta chú ý. Vì đã phát hiện ra những chất độc trong canh khuẩn và huyết tương của chuột lang Hamster chết vì bệnh Nhiệt thán (Smith, Kppie, Stanley 1955). Độc tố làm tổn thương thành huyết quản. Điều đó giải thích sự thẩm xuất Gelatin ở các tổ chức liên kết và hiện tượng xuất huyết ở các phủ tạng. Acide poligutamic của giáp mô. Mặc dù không độc cũng góp phần vào độc lực của Vi khuẩn vì nó có khả năng chống thực bào.
Hệ thống thần kinh trung ương sơm bị tổn thương, có thể là do độc tố của Vi khuẩn. Vì thế đó cũng là nguyên nhân làm cho thú cưng bị chết, do bại liệt trung khu hô hấp.
3.5. Điều kiện phát sinh
3.5.1. Mùa phát bệnh
Bệnh có thể phát sinh quanh năm. Nhưng thường hay phát vào mùa nóng ẩm, những tháng mưa nhiều (tháng 8, 9, 10) hay cuối xuân, khi có những trận mưa đầu tiên. Những lúc mưa lụt, côn trùng, giun dế từ dưới đất đùn lên mang theo nhiều nha bào. Sau mưa, nha bào đọng lại chỗ trũng, thú cưng ăn, uống phải nha bào, vào cơ thể mà phát bệnh. Thêm nữa, đầu hè, khí trời ấm áp, côn trùng, chim muông hoạt động mạnh. Mang mầm bệnh đi, hay đốt vào thú cưng. Miền núi, bệnh hay phát vào mùa hanh khô, nhất là ở các vùng thung lũng, các ao tù. Do mùa này hiếm cỏ, thú cưng phải gặm sát đất, mang theo cả nha bào vào cơ thể. Hơn nữa, vào mùa khô ở những ao tù, nước cạn thường tập trung nhiều nha bào.
3.5.2. Điều kiện phát sinh và lây lan
Bệnh thường xảy ra trong những vùng nhất định. Gọi là (vùng Nhiệt thán) do những nguyên nhân sau. Phát hiện và công bố dịch chậm, kiểm soát không nghiêm ngặt, chẩn đoán sai. Nên để mổ thịt, ăn thịt bừa bãi, reo rắc mầm bệnh vào trong tự nhiên. Do xác chết chôn nông, không thiêu xác nên sâu bọ, giun, dế đưa nha bào lên mặt đất. Nước, côn trùng mang mầm bệnh đi. Thú cưng mẫn cảm ăn phải nha bào. Do vất bừa bãi các phẩm vật như: da, lông, sừng, móng, xương... chó mèo, chim chóc mang mầm bệnh đi xa. Hoặc ở những vùng Nhiệt thán, không có bãi chôn thú cưng Nhiệt thán, lại chôn nông, nên thú cưng gặm cỏ vùng đó có thể mắc bệnh. Do không tiêm phòng Vaccine triệt để và đúng phương pháp. Đó là những nguyên nhân làm cho bệnh Nhiệt thán phát sinh nhiều ở miền núi.
4. Triệu chứng
Thể quá cấp hay thể kịch liệt
Bệnh thường xoay ra đầu ổ dịch. Bệnh xáøy ra bất thình lình, thú cưng run rẫy, hai bên má hơi sưng, thở hổn hễn, thở gấp, thú cưng bỏ ăn. Mồ hôi vã ra, các niêm mạc đỏ ửng hoặc tím bầm, vật sốt cao, thân nhiệt từ 40,50C- 42,50C. Nghiến răng, thè lưỡi, đầu gục xuống, mắt đỏ quay cuồng, loạng choạng, đứng không vững, âm hộ, hậu môn chảy máu, thú cưng chết trong vài giờ. 
4.1.2. Thể cấp tính
Vật ủ rũ, dựng lông, tim đập nhanh, tai ve vẩy, mắt nhìn đờ đẫn một chỗ, sốt cao 400C -420C, vật bỏ ăn, giảm hay mất hẵn nhu động ruột, thở nhanh, niêm mạc đỏ thẩm, có thể pha những vết xanh. Phân đen có thể lẫn máu, ở mồm, mũi có lẫn máu, ở hầu, ngực, bụng sưng. Sau khoảng 2 ngày, thú cưng chết vì ngạt thở. Có trường hợp vật vất vã, lịm dần bí đái, bí ỉa rồi chết, tỷ lệ chết có thể lên tới 80-90%.
4.1.3. Thể thứ cấp
Bệnh thể này giống thể cấp, nhưng nhẹ hơn. Vật sốt cao, ăn ít hoặc không ăn. Da nóng sưng phát ung trên cơ thể, ung cưng không đau. Sau một thời gian ung vỡ, chảy ra nước màu vàng có lẫn máu, niêm mạc đỏ, thường tạo thành chỗ loét. Thú cưng nhắm măt buồn bã. Nhu động dạ dày và ruột giảm hoặc mất hẳn, tỷ lệ chết khoảng 50%.
4.1.4. Thể ngoài da
Bệnh thể hiện bằng những ung Nhiệt thán ở cổ, lâm ba cổ, mông, ngực, thậm chí trong trực tràng, trong lưỡi, trong ruột, ở những chỗ đó sưng phù cục bộ. Ban đầu sưng, nóng, đau. Về sau lạnh dần không đau nữa, giữa ung thối, có khi thành mụn loét màu đỏ thẩm, chảy nước vàng. Hạch lâm ba cổ họng sưng to, thú cưng không kêu được và đưa cổ họng ra đằng trước. Bệnh tiến triển chậm khoảng 5-7 ngày thì khỏi. Cũng có trường hợp ở đầu, cổ, mông nổi ung, ấn vào mềm không có tiếng kêu, chích ra có nước. Thể ngoài Nhiệt thán, thường xáøy ra cuối ổ dịch, ngoài chỗ sưng thú cưng có vẽ bình thường. Nghĩa là chúng vẫn ăn, nhai lại, lông mượt. Nhưng nếu không can thiệp súc vật có thể chết.
4.2. Bệnh ở ngựa
Bệnh tiến triễn rất nhanh. Ngựa sốt 41-420C đau bụng dữ dội, bí đái, bí ỉa, khó thở, vật đi loạng choạng, mạch nhanh, yếu, máu khó đông, có bọt nhầy. Ngựa toát mồi hôi như tắm, phân, nước đái lẫn máu. Mũi miệng có thể trào máu hay lẫn máu. Ngựa chết rất nhanh, sau khi chết bụng chướng to, lòi rom.
4.3. Bệnh ở thú cưng
Rất ít khi thấy thú cưng ở thể bại huyết. Đặc điểm rõ nhất là thú cưng bị sưng hầu, chỗ hầu sưng rất to, có khi lan xuống cả ngực, bụng lên mắt. Thú cưng khó nuốt, khó thở thậm chí không ăn, không kêu được. Chỗ sưng có thể bùng nhùng, màu đỏ bầm, có khi tím sẫm.
4.4. Bệnh ở người
Người bị bệnh Nhiệt thán, chủ yếu là do ăn phải thịt thú cưng bị bệnh Nhiệt thán. Ngoài ra, còn do làm thịt thú cưng ốm. Bệnh tiến triển theo hai thể:
4.4.1. Thể ngoài da
Sau khi nhiễm trùng từ vài giờ đến 5-6 ngày, chỗ nhiễm trùng đỏ lên, ngứa, khó chịu, phải gãi liên tục. Sau đó, chuyển thành màu đỏ sẫm, rất ngứa, hơi đau, chung quanh phồng lên. Về sau vẩy rụng tạo thành vết loét có bờ, đáy sâu, ướt và đen, xung quanh đỏ sẫm. Sau đó những triệu chứng chung xuất hiện: sốt cao, mệt mỏi, thích nằm, khó thở hay ngạt thở. Hiện tượng thuỷ thũng khá rõ, nhất là ở mặt, nếu không điều trị kịp thời có thể chết.
4.4.2. Thể nội
Thể này ít gặp nhưng rất nguy hiểm, do Vi khuẩn nhiễm vào bộ máy hô hấp, hay tiêu hóa.
Người bị bệnh chóng mặt, buồn nôn, tức ngực, ho khan, Trong đờm thường có chứa Vi khuẩn Nhiệt thán. Nếu bị nhiễm theo đường tiêu hóa thì thường buồn nôn, mệt mỏi, kiệt sức, ù tai, đi ỉa chảy, bụng chướng nôn nao, khó thở và chết.
5. Bệnh tích
Bệnh Nhiệt thán sau khi chết, bụng trướng to, xác chóng thối. Do trướng bụng nên xác chết thường bị lòi rom. Hậu môn, phân có lẫn máu, đen, nhớt, khó đông, các niêm mạc đỏ hay tím bầm, mũi có chất lầy nhầy, có máu, vùng hạch hầu thường sưng to. Khi mổ xác, các tổ chức liên kết có vết tụ máu và thấm tương dịch màu vàng. Các băp thịt như chính nhũn, thấm đầy nước vàng, có khi hơi đỏ hoặc hơi đen. Máu đen hơi đặc, sánh có bọt, khó đông hay không đông, có nước hồng. Các hạch lâm ba sưng to, xung huyết nặng thậm chí ứ máu. Phổi tụ máu huyết rõ ở nội tâm mạc, tim nhảo. Lách sưng to hơn bình thường từ 2 đến 4 lần, màu đen sẩm, mềm nát, nhũn như bùn. Bóng đái chứa nhiều nước tiểu màu hồng, ruột viêm nặng xuất huyết, có phân nát lẫn máu màu đen. Trong nhiều trường hợp, nhất là thể quá cấp, không thấy bệnh tích điển hình. Chỉ thấy hạch sưng to, còn các tổ chức khác bình thường, người ta gọi là thể kín. Bệnh ở thú cưng hầu viêm sưng, ở ruột non có những nơi sưng lên thành đám nhỏ hay thành những băng dài.
6. Chẩn đoán bệnh
6.1. Chẩn đoán lâm sàng dịch tể, giải phẩu bệnh
Bệnh Nhiệt thán thường phát ra lể tẻ, có tính chất địa phương, nhất là ở (vùng Nhiệt thán).
Bệnh tiến triễn ở trạng thái rất nặng. Chảy máu ở các lỗ tự nhiên hay rớm máu ở lỗ chân lông. Xác chết chóng thối trướng bụng. Lòi rom, máu đen, khó đông, lách sưng to, nát, nhũn như bùn, cần lưu ý những äø dịch cũ. Cần phân biệt với những bệnh sau:
6.2. Chẩn đoán phân biệt
6.2.1. Bệnh Tụ huyết trùng thú cưng
Bệnh Tụ huyết trùng trâu, bò phát ra lẻ tẻ, sưng hầu, khó thở, máu vẫn đỏ, lách chỉ xung huyết không nát.
6.2.2. Bệnh khí Ung thán
Bệnh Ung khí thán, cũng có ung nhưng ung lành dần, ấn tay có tiếng kêu lạo xạo, có mùi bơ ôi.
6.2.3. Bệnh Lê dạng trùng cấp tính
Bệnh Lê dạng trùng, nước đái màu đỏ như màu cà phê. Niêm mạc vàng, máu loãng và nhợt.
6.2.4. Bệnh rách ruột ở ngựa
Bệnh rách ruột ở ngựa, vật lông lộn, ỉa ra máu, sốt ít, niêm mạc không tím bầm.
6.2.5. Bệnh Tiên mao trùng
Bệnh Tiên mao trùng, vật thiếu máu, đái ra huyết sắc tố, niêm mạc vàng thuíy thũng rõ, bệnh kéo dài.
6.2.6 Ngộ độc
Ngộ độc, vật chết nhanh, không sốt, chết lẻ tẻ hay hàng loạt cùng một lúc, bệnh không lây.
Chú ý: Khi cần thiết mới mổ xác,. Vì mổ ra Vi khuẩn dễ hình thành nha bào, làm cho bệnh tồn tại lâu.
6.3. Chẩn đoán Vi khuẩn học
Chẩn đoán Vi khuẩn học, có thể lấy máu hay tổ chức khác để tìm Vi khuẩn: Nếu là máu, tốt nhất là lấy trước lúc vật chết, máu tĩnh mạch tai, tĩnh mạch đuôi, máu chảy ra ở các lỗ tự nhiên. Lấy xương ống nhỏ, máu tai, khúc đuôi, mãnh da. Khi lấy cần đốt kỹ chỗ đã cắt. Bệnh phẩm phải bao gói cẩn thận. Không để dây máu ra ngoài. Lấy một ít phân để tìm nha bào. Khi cần lấy lách, thì sát trùng rồi rạch một đường nhỏ, lấy xong đốt kỹ. Tuyệt đối không
được mổ xác.
6.3.1. Kiểm tra kính
Dùng máu, lá lách, thể dịch nhuộm Gram thấy giáp mô (nhưng hay nhầm với trực khuẩn yếm khí).
6.3.2. Bồi dưỡng phân lập trên các môi trường
Nếu bệnh phẩm còn tươi dễ phân lập. Nếu bệnh đã thối, hay chết đã lâu thì khó phân lập, vì
Vi khuẩn ít, lẫn nhiều tạp khuẩn. Vì vậy, phải đun 650C trong vòng 30 phút để diệt tạp khuẩn, cấy vào đĩa thạch máu, nước thịt, thạch bán cố thể.
6.3.3. Tiêm truyền động vật thí nghiệm
Nếu bệnh phẩm còn tốt, hoặc canh khuẩn, thì khía da đùi chuột lang, chuột bạch. Nếu bệnh phẩm đã thồi cần khía da lưng dễ bôi. Nếu bệnh phẩm là da lông thì nghiền với nước sinh lý, đun 560C trong vòng 30 phút rồi tiêm dưới da. Chuột lang Hamster sẽ chết trong vòng 2 đến 3 ngày, chỗ tiêm sưng, thủy thũng, có chất keo màu hồng giống lòng trắng trứng.
6.4. Chẩn đoán huyết thanh học
Làm phản ứng kết tủa Ascoli. Kháng thể là một huyết thanh chế sẵn (huyết thanh ngựa).
Kháng nguyên nước lọc tổ chức cần chẩn đoán (lách, gan, da), chế kháng nguyên. Nghiền nát bệnh phẩm với nước sinh lý, đun cách thủy 45 phút, lọc kỹ. Cho vào ống nghiệm với lượng kháng nguyên và kháng thể bằng nhau. Mỗi thứ từ 0,25 đến 0,5ml. Kháng nguyên trước, kháng thể sau. Nhỏ sát ống nghiệm để kháng nguyên đẩy lên. Đọc kết quả sau 1 đến 15 phút ở nhiệt độ trong phòng. Phản ứng dương tính, khi thấy giữa hai lớp kháng nguyên và kháng thể xuất hiện một vòng kết tủa trắng rõ.
- Chú ý: Da, lông, cỏ khô và thể ngoài da của thú cưng có khi không cho kết quả, vì kết tủa tố nguyên ít, hay cơ năng bảo vệ cơ thể có sức đề kháng cao.
7. Phòng bệnh
7.1. Vệ sinh phòng bệnh
Nếu Vi khuẩn hình thành nha bào thì sống rất lâu trong tự nhiên. Vì vậy, ngoài nhưng biện pháp phòng bệnh thông thường, cần áp dụng những biện pháp đặc biệt sau đây:
7.1.1. Công bố dịch
Kiểm dịch chặt chẽ, cách ly triệt để, theo dõi những con ốm. Cấm mổ thịt, cấm bán chạy, cấm vận chuyển thú cưng qua vùng có dịch.
7.1.2. Tiêu độc
Tiêu độc chuồng trại và xác chết. Đốt hết rơm rạ và các sản vật có liên quan đến thú cưng ốm.
Dùng các chất tiêu độc để tiêu độc và sát trùng. Nước vôi 10-20% Formol 5%; 1-2% NaOH,
Crêzon 5%, Amoniac, cồn.
7.1.3. Thực hiện pháp lệnh
Chấp hành triệt để pháp lệnh chống dịch, tuyệt đối không mổ thịt, bán, ăn thịt thú cưng có bệnh. Không xuất nhập thú cưng.
7.1.4. Phòng cho người
Để phòng bệnh cho người, không có trách nhiệm không vào khu vực có bệnh.
7.1.5. Tiêu độc da
Tiêu độc da ngâm 48 giờ trong HCl 2% và NaCl 10%. Lượng dung dịch này gấp 10 lần trọng
lượng da, để ở 300C.
7.1.6. Công bố hết dịch
Công bố hết dịch 15 ngày, sau khi con ốm cuối cùng khỏi hoặc chết, vùng có dịch đã được
tiêu độc kỹ.
7.2. Phòng bằng Vaccine
Vaccine phòng bệnh Nhiệt thán có rất nhiều loại, nhưng thông dụng là Vaccine nha bào
Nhiệt thán hay Vaccine STI (Sanytary Tochnical Institule) tiêm 1ml cho thú cưng lớn 0,5ml cho thú cưng nhỏ, tiêm dưới da. Trước khi tiêm, kiểm tra nhiệt độ, nếu sốt không tiêm, phải điều trị khỏi rồi mới tiêm. Sau khi tiêm Vaccine, vật sốt nhẹ vài ngày, chỗ tiêm có thể sưng, hiện tượng đó là bình thường. Nhưng nếu sốt nặng thì phải can thiệp bàng kháng sinh hay khánh huyết thanh. Khi dùng Vaccine cần lưu ý: tiêm ở những ổ dịch cũ, những vùng có dịch đe doạ. Sử dụng Vaccine cần phải thận trọng, không rơi vãi, dùng dỡ, thừa phải chôn, không tiêm cho thú cưng quá gầy, quá yếu, chưa đầy 1 tháng tuổi, hay cuối kỳ chữa (2 tháng cuối). Lập danh sách tiêm chính xác, theo dõi tai biến, cho thú cưng nghỉ 10 ngày sau khi tiêm.
8. Điều trị
Tốt nhất là dùng kháng huyết thanh và Penicillin, ngoài ra có thể dùng các hoá chất khác.
8.1. Kháng huyết thanh
Kháng huyết thanh chế từ ngựa hay bò được tối miễn dịch, kháng huyết thanh phải dùng sớm mới có hiệu lực. Nếu đã phù nã,ö hay chảy máu åí các lỗ tự nhiên thì không nên dùng nữa. Để phòng bệnh, tiêm dưới da 10ml đến 40ml cho thú cưng lớn, 10ml đến 20ml cho thú cưng nhỏ. Để điều trị, dùng 50ml đến 100ml cho thú cưng nhỏ. Thú cưng lớn từ 100ml đến 200ml, tiêm chậm và tiêm nhiều chỗ. Trường hợp cấp cứu có thể tiêm tĩnh mạch, nhưng rất ít khi
dùng. Sau khi can thiệp 6giờ đến 12giờ chưa có kết quả thì tiêm thêm lần nữa, dùng huyết thanh sớm chữa khỏi 80-90%.
8.2. Penicilline
Nếu bệnh nhẹ có thể tiêm bắp Penicilline, cách nhau 4 đến 6 giờ một lần, ngày 2 đến 3 lần, mỗi lần 1 đến 2 triệu đơn vị, nếu nặng tiêm liều cao hơn. Có thể tiêm thêm Streptomycine để diệt Vi khuẩn kế phát. Kết hợp hộ lý chăm sóc nuôi dưỡng tốt, cần tiêm hỗ trợ các loại thuốc trợ sæïc, trợ lực bằng: Cafeinbenzoat, nước sinh lý, sinh lý ngọt, các loại Vitamin, Novasenonbenzol, Sunfamide, Crezin.
 
Nguồn tham khảo:
  1. Trung Tâm Dược Liệu Dưỡng Sinh Đông Y Thú Cưng LotiPET
ĐT: 0962801374

http://lotipet.com
http://facebook.com/LotiPET
http://youtube.com/LotiPET
  1. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, GS. TS. Lê Thanh Hòa – Công Nghệ Sinh Học đối với Cây Trồng Vật Nuôi và Bảo Vệ Môi Trường - NXB Y Học - 2006
  2. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, ThS. Lê Khánh Linh, ThS. Đái Thị Việt Lan -  Cẩm Nang Phòng Trị Bệnh Động Vật Bằng Phương Pháp Y Học Cổ Truyền kết Hợp Y Học Hiện Đại -  2016
  3. BS. Lê Khánh Đồng - Châm Cứu Đơn Giản - NXB Y Học 1962
  4. LY. Lê Đắc Quý, ThS. Lê Khánh Linh - Đông Y Điều Trị Bệnh - NXB Y Học 2012
  5. GS. DS. Lê Khánh Trai, GS. BS. Nguyễn Tài Thu - Hệ Kinh Lạc - 1990
  6. BS. Nguyễn Khắc Viện - Dưỡng Sinh Việt Nam – 1989
  7. TS. Phạm Quang Trung - Bài Giảng Thú Y - 2010
  8. GS. Janet Amundson Romich - Dược Thú Y - USA 2011
  9. GS. Steve L. Stockham, GS. Michael A. Scott - Thú Y - USA 2008
  10. GS. David Alderton, Alan Edwards, Mike Stockman, Peter Larkin - Toàn Tập: Thú Cưng và Chăm Sóc Thú Cưng – United Kingdom 2011


X