0962801374

Bệnh ung khí thán

Bệnh ung khí thán
1. Đặc điểm căn bệnh
Bệnh Ung khí thán là một bệnh truyền nhiễm cấp tính của thú cưng. Gây ra do trực khuẩn yếm
khí Clostridium chanvoei, thể hiện bằng sưng các bắp thịt có khí, là một bệnh nhiễm khuẩn
có độc tố. Bệnh có nhiều nơi trên thế giới, phát ra lẻ tẻ có tính chất địa phương. Song cũng có
lưu hành mạnh ở nhiệt đới, chủ yếu vào mùa mưa. Là trực khuẩn yếm khí có nha bào, có
hình thẳng to hai đầu tròn, kích thước 0,6 x 2,8µ, Gram dương di động được. Nha bào hình
thành ngoài cơ thể và tổ chức của bệnh. Không mọc được trong nước thịt và thạch thường ở
điều kiện hiếu khí. Mà nó mọc được trong nước thịt có gan yếm khí. Thú cưng non nhiễm bệnh nhiều hơn thú cưng già.
Trong phòng thí nghiệm, người ta dùng chuột lang là loại mẫn cảm. Vi khuẩn có sức kháng
cao. Dưới ánh sáng mặt trời nó sống được 24 giờ. Khi đã hình thành nha bào, nó sống được
từ 10-18 năm. Trong xác chết Vi khuẩn sống được khoảng 3 tháng.
Nếu đem canh khuẩn đun nóng ở 700C thì phải mất trong vòng 30 phút mới diệt được nó.
Nhưng khi đun đến nhiệt độ 1000C thì phải mất 10-15 phút. Khi đã hình thành nha bào thì
phải mất 120 phút mới diệt được nó. Các chất sát trùng như Formol 1% thì 15 phút.
2. Truyền nhiễm học
Bệnh không lây trực tiếp từ con ốm sang con khoẻ, mà chủ yếu là nha bào từ xác chết, phân
của thú cưng bị bệnh bài tiết ra ngoài đất, súc vật ăn phải hoặc ăn thịt của thú cưng bị bệnh. Dã
thú, người ăn thịt súc vật ốm là mắc bệnh.
2.1. Cách sinh bệnh
Nha bào vào cơ thể theo thức ăn, nước uống, vào dạ dày hoặc ruột bị tổn thương do ký sinh
trùng. Nếu không bị thực bào thì bệnh phát ra. Khi Vi khuẩn vào máu phát triển và sinh bệnh.
Vi khuẩn sinh độc tố tác động vào cơ thể, chống lại thực bào. Khi Vi khuẩn vào máu phát
triển nhiều, làm cho huyết quản bị tổn thương, rồi từ máu đi vào các bắp thịt, làm sưng lên
các khối ung, trong khối ung sản sinh ra nhiều khí. Vì vậy, khi ta ấn vào khối ung có tiếng
lạo xạo.
2.2. Điều kiện sinh nha bào
Nha bào hình thành với hai điều kiện.
(1) thiếu không khí (yếm khí),
(2) Được bảo vệ bởi bạch huyết cầu (không bị thực bào).
3. Triệu chứng
Tuỳ theo mức độ nhiễm bệnh mà có các triệu chứng khác nhau, thể hiện qua các thể sau:
3.1. Thể quá cấp
Bệnh tiến triển nhanh trong vòng 3-6 giờ, vật chết nhanh, cũng có con sưng mình. Sưng
nhiều nơi khác nhau trên cơ thể, khi chúng ta lấy ngón tay ấn vào chỗ sưng thì vết lõm vẫn
giữ nguyên trong một thời gian dài và có tiếng kêu lạo xạo. Khi chết bụng chướng to, hậu
môn loìi phân ra ngoài.
3.2. Thể cấp tính
Bệnh tiến triển từ 1-3 ngày, có con 24-48 giờ, cũng có trường hợp kéo dài 1 tuần. Thân nhiệt
390C-39,50C, ít khi tăng lên 400C. Thường thú cưng vẫn ăn uống bình thường cho đến khi
chết. Sau một thời gian ngắn, xuất hiện khối ung trên mình. Nhất là ở các bắp thịt, khối ung
có thể di chuyển được từ nơi này sang nơi khác, từ trên lưng xuống dưới bụng, từ đùi trước ra
đùi sau. Lúc đầu nóng, đau, về sau to dần, bên trong ung sưng nhiều khí. Về sau ít nóng ít
đau, sờ vào giữa lạnh, xung quanh da cứng tạo thành vùng thuỷ thũng, bùng nhùng như có
nước, màu da thâm tím lại. Có những ung sưng to nứt ra như quả dưa bở, trơng dịch chảy ra
thành giọt, thường là trong, nhưng có khi láøn mũ và màu. Sau một thời gian dài thì xẹp
xuống, thân nhiệt hạ vật chết sau 2-3 ngày.
 
4. Bệnh tích
Xác chết chậm thối, mổ xác có mùi bơ ôi. Bệnh tích chủ yếu của bệnh này là khối ung (ở
giữa những khối ung thịt thâm tím, đen xám hoặc nâu xám, có khi bị hoại tử như chín, cắt
vào sâu sùi bọt và có hơi). Hạch ở những vùng có ung thường sưng to tụ máu, có trường hợp
thấm máu và tương dịch. Nếu ở ngực thì thường tim tụ máu, ngoại tâm mạc viêm, có nước
màu vàng. Phổi tụ máu và sưng. Nếu ở bụng thì dạ dày và ruột tụ máu. Gan có những vết
trắng hoại tử. Mặt sưng, máu màu sẩm nhưng không đen , không có bọt như bệnh Nhiệt thán.
5. Chẩn đoán
5.1. Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào tình hình dịch bệnh, dựa vào triệu chứng, bệnh tích, có ung trên cơ thể, xác có mùi
bơ ôi.
5.2. Chẩn đoán phân biệt
5.2.1. Bệnh Tụ huyết trùng
Bệnh Tụ huyết trùng sưng hầu, cổ bị què khó thở, lưỡi thè ra ngoài, ấn tay vào những chỗ
sưng trên cơ thể bị lõm xuống, nhưng không có tiếng kêu, thường là thuỷ thũng, cắt ra có
nước màu vàng nhạt, lách sưng tụ máu, xuất huyết rõ, viêm ngoại tâm mạc và viêm phúc
mạc.
5.2.2. Bệnh Nhiệt thán
Bệnh Nhiệt thán có sưng họng, cổ bụng, chỗ sưng nóng, cứng ấn tay vào không có tiêng kêu
lạo xạo, ít thuỷ thũng hơn Tụ huyết trùng, sưng cuống lưỡi. Khi chết các lỗ tự nhiên xuất
huyết đen, hậu môn lòi rom, lách sưng nát, phủ tạng tụ máu, lây sang người gây mụn ác tính.
5.3. Chẩn đoán Vi khuẩn
Lấy bệnh phẩm làm tiêu bản bằng cách phét kính nhuộm Gram. Nuôi cấy phân lập trên môi
trường nước thịt yếm khí. Thạch VF cấy 24 giờ sinh hơi và nứt thạch. Cấy vào thạch máu có
Gluco, Vi khuẩn dung huyết, khuẩn lạc màu trắng tro. Lên men sinh hơi đường Gluco,
Saxcaro, Manto, không lên men đường Salicin, sinh H2S.
5.4. Tiêm động vật thí nghiệm
Lấy 0,5 đến 1ml canh khuẩn tiêm vào bắp cho chuột lang, chuột chết sau 24 giờ, chỗ tiêm
sưng, ứ máu, thịt thâm đen thuỷ thũng đỏ sẩm lan tràn.
5.5. Chẩn đoán huyết thanh học
Làm phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính. Kháng thể là huyết thanh chuột lang miễn
dịch cao độ, bằng cách tiêm Vi khuẩn chết có 5% Formol 1 đến 2ml. Kháng nguyên là canh
khuẩn nước thịt yếm khí 48 đến 72 giờ, hoặc máu súc vật ốm chắt lấy huyết thanh.
6. Phòng trị
6.1. Vệ sinh phòng bệnh
Cách ly thú cưng, tiêu độc tiêm phòng Vaccine. Thành lập ban chống dịch, công bố dịch, tìm
biện pháp dập tắt dịch, công bố hết dịch sau khi đã làm đầy đủ thủ tục phòng, chống dịch, thì
công bố hết dịch sau 14 ngày thú cưng ốm cuối cùng khỏi, hoặc chết.
6.2. Điều trị
Dùng huyết thanh trị bệnh Ung khí thán chế từ bò, hay ngựa, liều dùng: lần đầu n thứ hai (12
giờ sau) 25-50ml và một lần thứ 3 nữa. Cả 3 lần tiêm 150-200ml. Penicilline 400.000 -
500.000UI, cứ 4 đến 6 giờ tiêm 1 lần, ngày tiêm 3 lần, liều trung bình có thể dùng 10.000
UI/1kgP. Huyết thanh kết hợp Penicilline. Tiêm 150-200ml huyết thanh + 1-2 triệu đơn vị
Penicilline (mỗi lần 20 đơn vị cách nhau 4-6 giờ một lần). Tiêm tĩnh mạch Oreomycine
10mg/1kgP mỗi ngày. Chữa triệu chứng dùng Urotrofin 40% ngày 4-10gam, 2-3 ngày liền.
Hoá chất sát trùng Acide fenic 5%, thuốc tím 3-5%, Lizon 5%.
 
Nguồn tham khảo:
  1. Trung Tâm Dược Liệu Dưỡng Sinh Đông Y Thú Cưng LotiPET
ĐT: 0962801374 và 0382520434

http://lotipet.com
http://facebook.com/LotiPET
http://youtube.com/LotiPET
  1. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, GS. TS. Lê Thanh Hòa – Công Nghệ Sinh Học đối với Cây Trồng Vật Nuôi và Bảo Vệ Môi Trường - NXB Y Học - 2006
  2. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, ThS. Lê Khánh Linh, ThS. Đái Thị Việt Lan -  Cẩm Nang Phòng Trị Bệnh Động Vật Bằng Phương Pháp Y Học Cổ Truyền kết Hợp Y Học Hiện Đại -  2016
  3. BS. Lê Khánh Đồng - Châm Cứu Đơn Giản - NXB Y Học 1962
  4. LY. Lê Đắc Quý, ThS. Lê Khánh Linh - Đông Y Điều Trị Bệnh - NXB Y Học 2012
  5. GS. DS. Lê Khánh Trai, GS. BS. Nguyễn Tài Thu - Hệ Kinh Lạc - 1990
  6. BS. Nguyễn Khắc Viện - Dưỡng Sinh Việt Nam – 1989
  7. TS. Phạm Quang Trung - Bài Giảng Thú Y - 2010
  8. GS. Janet Amundson Romich - Dược Thú Y - USA 2011
  9. GS. Steve L. Stockham, GS. Michael A. Scott - Thú Y - USA 2008
  10. GS. David Alderton, Alan Edwards, Mike Stockman, Peter Larkin - Toàn Tập: Thú Cưng và Chăm Sóc Thú Cưng – United Kingdom 2011


X