0962801374

Bệnh tụ huyết trùng

Bệnh tụ huyết trùng
1. Đặc điểm căn bệnh
Bệnh Tụ huyết trùng là một bệnh truyền nhiễm, gây ra do trực khuẩn Pasteurellosis thể hiện
triệu chứng tụ huyết, xuất huyết ở những vùng đặc biệt trên cơ thể, sau cùng xâm nhập vào
máu, gây bại huyết toàn thân:
1.1. Dịch tể học
Ở trên thế giới, bệnh có từ lâu, khắp nơi. Riêng ở nước ta, bệnh thường phát ra lẻ tẻ, hoặc
thành địch địa phương, phát sinh có mùa rõ rệt. Bắt đầu từ mùa mưa đến hết tháng 7, 8, 9.
Đặc biệt ở những vùng ẩm thấp, nước đọng lầy lội hay bị ngập lụt, dễ gây thành dịch địa
phương. Trâu, bò thường mắc, đặc biệt là bò. Bệnh lây sang thú cưng, ngựa, người.
1.2. Đường xâm nhập
Mầm bệnh xâm nhập vào đường tiêu hoá là chính, qua thức ăn nước uống. Vi khuẩn vào cơ
thể. Sự xâm nhập của Vi khuẩn càng dễ dàng hơn, nếu niêm mạc tiêu hoá có vết thương,
viêm ruột có mụn loét của bệnh dịch tả, vết cắn của ký sinh trùng hay thức ăn cứng làm xáy
xát niêm mạc. Cũng có thể Vi khuẩn qua đường hô hấp.
1.3. Cách sinh bệnh
Vi khuẩn thông thường sống cộng sinh trên niêm mạc đường hô hấp của động vật, nhưng
không gây nên bệnh. Khi sức đề kháng yếu, do cơ thể giảm sút, ăn uống không vệ sinh, vận
chuyển, lao động quá sức, hay trực tiếp với thịt, sữa, phân thú cưng, chết, hay qua chó mèo,
gà, chim, loài ăn thịt mang tới. Vi trùng vào lâm ba, rồi từ lâm ba vào máu gây xuất huyết,
bại huyết.
2. Triệu chứng
2.1. Thể quá cấp tính
Vật có triệu chứng thần kinh, thú cưng trở nên dữ tợn, điên cuồng, đập đầu vào tường (có thể
chết trong 24 giờ) hoặc co giật, run rẩy của triệu chứng thần kinh, ngã chết, hoặc đang ăn
uống bình thường chạy điên cuồng, rồi dừng lại chết.
2.2. Thể cấp tính
Thời kỳ mang bện ngắn từ 1-3 ngày, vật không ăn, mệt lả, không cử động, không đi lại. Thân
nhiệt 40-420C, niêm mạc mắt đỏ, chảy nước mắt, nước mũi.
Bệnh cư trú ở vùng ngực: phổi tụ máu, viêm màng phổi. Viêm ngoại tâm, maûc có nước
vàng, vật ho khán, ho nhỏ, ho từng cơn, nước mũi chảy ra đặc có khi lẫn mũ.
Bệnh cư trú ở vùng bụng: Thường viêm ruột cấp tính, lúc đầu đi táo, sau đi tháo, có máu.
Viêm phúc mạc có nước vàng, bụng chướng to. Bệnh cư trú ở hạch lâm ba. Viêm hạch thuỷ
thũng, hạch bị sưng to, chổ sưng nóng đau, ấn tay có vết lõm. Ngoài ra, thú cưng bị sưng hầu,
sưng hàm, nuốt khó. Viêm phổi, dẫn đến ngạt thở. Đặc biệt vùng hầu sưng, cuống lưỡi sưng
to, lưỡi thè ra ngoài miệng. Khi vật gần chết, tim ngừng đập, ngạt thở, niêm mạc có chấm
xuất huyết. Thú cưng đi kiết lỵ hoặc đái ra máu. Nếu chuyển sang bại huyết thì chết trong 24
giờ, bò 5-10% trâu, dê 90-95%.
2.3. Thể mãn tính
Bệnh kéo dài, xuất hiện những biểu hiện mãn tính, ở ruột, phổi và cuống phổi, có khi cả
ngoại tâm mạc. Thường tiếp theo thể cấp hoặc ghép bệnh dịch tả. Bệnh tiến triễn vài tuần và
kết thúc bằng cách thú cưng khỏi, các triệu chứng nhẹ dần, thú cưng có thể tự ăn uống bình
thường hoặc chết.
3. Bệnh tích
3.2. Bệnh tích chung
Bệnh Tụ huyết trùng nói chung có hiện tượng tụ huyết, xuất huyết ở tổ chức liên kết dæåïi da
lấm tấm xuất huyết. Bắp thịt và thịt ướt thấm nước. Hạch viêm, lâm ba quản và hạch tiết ra
nhiều nước, làm cho thịt ướt và có thủy thũng, thận, gan viêm.
3.2. Bệnh tích đặc biệt
Có thuỷ thũng xung quanh vùng hạch lâm ba rất rõ, có khi 1/2 cơ thể, cắt ra có nhiều nước
màu vàng hay xanh nhạt. Thuỷ thũng vùng ngực có nước màu vàng, có khi đông lại ở màng
phổi. Phổi lấm tấm xuất huyết có thể dính với sườn hoặc cơ hoàn cách. Phổi viêm nhất là
phần trước. Viêm ngoại tâm mạc có nước, viêm tim có xuất huyết ở phủ tạng, hạch ruột.
4. Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào triệu chứng, bệnh tích để chẩn đoán, dựa vào tình hình dịch tể.
4.2. Chẩn đoán phân biệt
4.2.1. Bệnh Nhiệt thán
Bệnh chuyển biến nhanh, sưng cổ, ít thuỷ thũng hơn Tụ huyết trùng, sưng hàm, không sưng
cuốn lưỡi, thịt đen, xuất huyết các lỗ tự nhiên, máu đen không đông. Lách sưng, nát, nhũn
như bùn, bụng chướng to.
4.2.2. Bệnh Dịch tả thú cưng
Có mụn loét ở mồm, lưỡi, nước mắt chảy nhiều, có mũ, đi tháo vọt cân câu, phân thối khắm,
loét dạ múi khế, van hồi manh tràng, trực tràng.
4.2.3. Bệnh Ung khí thán
Sưng trong bắp thịt, chỗ sưng bị hoại tử màu đen nát, ấn vào có tiếng lạo xạo. Tụ huyết trùng
không có tiếng kêu lạo xạo.
4.3. Chẩn đoán Vi khuẩn học
4.3.1. Kiểm tra trên kính hiển vi
Lấy phổi, lá lách, gan, phết lên phiến kính, nhuộm Gram, Wright thấy Vi khuẩn hình trứng,
bắt màu lưỡng cực. Chất ngoại xuất ở hạch lâm ba, máu ít có Vi khuẩn.
4.3.2. Bồi dưỡng phân lập trong các môi trường
Lấy máu tim, hay phủ tạng cấy trên môi trường thạch đĩa và các môi trường khác để kiểm tra
đặc tính sinh hoá (đường Gluco, Saccaro, Manit, Lacto, manto, Indol, H2S âm hoặc dương
tính, MR-VP...).
4.3.3. Tiêm động vật thí nghiệm
Tiêm bệnh phẩm dưới da, hay phúc mạc cho thỏ, hoặc chuột bạch trong vòng 12-36 giờ thì
thỏ, chuột chết. Kiểm tra bệnh phẩm, nếu bệnh phẩm nhiễm tạp khuẩn thì khía dưới da bôi
vào. Sau một thời gian mổ kiểm tra, thấy xuất hiện bệnh tích viêm phổi, xuất huyết dài theo
khí quản.
5. Phòng bệnh
Thực hiện tốt công tác vệ sinh phòng bệnh. Tiêm phòng bằng Vaccine khi chưa có dịch liều
lượng 2-3, tiêm dưới da, 7-15 ngày có miễn dịch, miễn dịch kéo dài 6-7 tháng. Chăm sóc
nuôi dưỡng tốt, tắm rửa sạch sẽ. Không thay đổi thức ăn đột ngột, thức ăn thừa đã lên men
không nên cho ăn. Không nhốt quá chặt, sử dụng thú cưng phải điều độ, áp dụng tốt các biện
pháp chống dịch. Chú ý khâu vận chuyển, tiêm phòng bằng Vaccine và kháng huyết thanh
liều 15-30ml liều tối đa 50ml tuỳ theo trọng lượng.
6. Điều trị
Tất cả các loại thú cưng và thú cưng khi đã mắc bệnh hoặc phát hiện thấy bệnh thì phải điều trị
ngay. Điều trị sớm mới có kết quả, nếu để quá muộn khó cứu. Có thể dùng huyết thanh đơn
giá hay đa giá: Đối với bê, nghé liều tiêm 20-40ml. Trâu, bò 60-100ml, liều lượng không quá
100-120ml, dùng Sulfamethazine tiêm tĩnh mạch dung dịch 6% với liều 0,13g/l kg trọng
lượng. Cho uống 0,2g/1kg trọng lượng. Liều dùng 3-5 ngày. Streptomycine 40-60mg/1kg
trọng lượng. Trường hợp nặng có thể kết hợp Sulfamethazine + Penicilline (100.000UI/1kg
trọng lượng, cứ 3 giờ tiêm 1 lần). Suldadimethoicine 30-50mg/I kg trọng lượng.
Sulfamethocipirydazol 30-40mg/1kg trọng lượng cho uống 2 ngày liền. Kynamycine 30-
50mg/1kg trọng lượng. Tất cả các thuốc trên tuỳ theo trường hợp nặng nhẹ mà dùng chứ
không phải dùng một lúc tất cả.
 
Nguồn tham khảo:
  1. Trung Tâm Dược Liệu Dưỡng Sinh Đông Y Thú Cưng LotiPET
ĐT: 0962801374 và 0382520434

http://lotipet.com
http://facebook.com/LotiPET
http://youtube.com/LotiPET
  1. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, GS. TS. Lê Thanh Hòa – Công Nghệ Sinh Học đối với Cây Trồng Vật Nuôi và Bảo Vệ Môi Trường - NXB Y Học - 2006
  2. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, ThS. Lê Khánh Linh, ThS. Đái Thị Việt Lan -  Cẩm Nang Phòng Trị Bệnh Động Vật Bằng Phương Pháp Y Học Cổ Truyền kết Hợp Y Học Hiện Đại -  2016
  3. BS. Lê Khánh Đồng - Châm Cứu Đơn Giản - NXB Y Học 1962
  4. LY. Lê Đắc Quý, ThS. Lê Khánh Linh - Đông Y Điều Trị Bệnh - NXB Y Học 2012
  5. GS. DS. Lê Khánh Trai, GS. BS. Nguyễn Tài Thu - Hệ Kinh Lạc - 1990
  6. BS. Nguyễn Khắc Viện - Dưỡng Sinh Việt Nam – 1989
  7. TS. Phạm Quang Trung - Bài Giảng Thú Y - 2010
  8. GS. Janet Amundson Romich - Dược Thú Y - USA 2011
  9. GS. Steve L. Stockham, GS. Michael A. Scott - Thú Y - USA 2008
  10. GS. David Alderton, Alan Edwards, Mike Stockman, Peter Larkin - Toàn Tập: Thú Cưng và Chăm Sóc Thú Cưng – United Kingdom 2011


X