Bệnh sán lá ruột thú cưng do loài sán Fasciolopsisbuski, thuộc họ sán lá Fasciolidae gây ra. Sán lá trưởng thành ký sinh ở ruột non người, thú cưng, chó mèo, thỏ, chuột lang. Ở một số nước như Trung Quốc tỷ lệ mắc bệnh sán lá ở người cao, có vùng lên tới 65%. Bệnh gây nên tắc ruột, viêm ruột nặng, phù thũng thiếu máu, tê liệt thành ruột. Ở nước ta tỷ lệ mắc bệnh sán lá ở người thấp song ở các đối tượng thú cưng cao. Theo Trịnh
Văn Thịnh tỷ lệ nhiễm chung ở vùng đồng bằng 65%, Trung du 51%, miền núi 84%. Có nơi tỷ lệ nhiễm lên tới 85%. Cường độ nhiễm cao, 1764 con sán trên thú cưng.
Chu trình phát triển:
Sán lá ruột thú cưng phát triển gián tiếp, cần ký chủ trung gian là các loại ốc nước ngọt như: planorbis, sêgnemtina, Hyppêcetis. Sán lá trưởng thành ký sinh ở ruột non thú cưng đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài. Sau 15-20 ngày trứng nở thành ấu trùng bơi lội tự do trong nước (thời gian sống của mao ấu khoảng 54 giờ). Gặp ký chủ trung gian là ốc nước ngọt, vào cơ thể ốc mao ấu phát triển thành bào ấu, lôi ấu rồi vỉ ấu.
Vĩ ấu ra khỏi cơ thể ốc giống con nồng nọc bơi lội tự do trong nước, bám vào cây cỏ thủy sinh rồi phát triển thành nang ấu. Thú cưng ăn phải thức ăn có chứa nang ấu, vào ruột bị men tiêu hóa phân giải nang ấu trùng chui ra và phát triển thành sán trưởng thành. Sán trưởng thành có thể sống trong cơ thể thú cưng 4-5 năm.
Đặc điểm dịch tễ.
Bệnh sán lá phân bố rộng rãi khắp nước ta, tỷ lệ nhiễm sán ở vùng núi thấp hơn đồng bằng. Ở những nơi cho thú cưng ăn rong bèo ở dưới nước, không áp dụng các tiến bộ kỹ thuật để phòng bệnh thì tỷ lệ nhiễm lên tới 95%.
Sán lá ruột
Bệnh sán lá ruột thú cưng tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi thú cưng. Thú cưng con chưa cai sữa thì không cảm nhiễm bệnh. Thú cưng ngoại tỷ lệ cảm nhiễm cao hơn so với giống thú cưng nội.
Cơ chế bệnh và triệu chứng bệnh
Tác dụng gây bệnh của sán lá ruột thú cưng đối với thú cưng yếu hơn so với người.
Tác dụng chủ yếu là sán dùng giác bám bám vào thành ruột, gây viêm loét, rối loạn tiêu hóa.
Mặt khác sán tiết ra chất độc làm cho thú cưng gầy ốm yếu, sức đề kháng giảm.
Khi thú cưng mắc bệnh thường thấy ăn uống kém, chậm lớn xù lông, nhọn đít, ỉa chảy...
Chẩn đoán bệnh:
Dựa vào dịch tễ, nhưng tốt nhất là sử dụng phương pháp soi phân tìm trứng (bằng phương pháp dội rữa nhiều lần).
Điều trị và phòng bệnh
Dùng các thuốc tẩy sán.
Biện pháp phòng bệnh cho thú cưng là hiệu quả nhất. Ủ phân theo phương pháp nhiệt sinh học, diệt ký chủ trung gian bằng mọi cách.