0962801374

Bệnh Newcastle

Bệnh Newcastle
1. Đặc điểm căn bệnh
Bệnh Newcastle còn gọi là điểm căn bệnh gà rù, gà cảnh, là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, xuất
huyết, viêm và loét niêm mạc đường tiêu hóa, hô hấp. Cuối thới kỳ bệnh tác động đến thần
kinh.
Bệnh Newcastle có từ lâu, người ta tìm ra nó ở thành phố Newcastle (Anh 1926-1928). Bệnh
có khắp nơi trên thế giới lưu hành rộng rãi nhất ở châu Á, châu Phi, châu Mỹ. Việt Nam có từ
lâu và lan truyền suốt từ Bắc đến Nam. Năm 1949 Jacotot đã chứng minh bệnh Newcastle ở
Vịêt Nam bằng chẩn đoán thí nghiệm. Năm 1956 Nguyễn Lương và Trần Quang Nhiên đã
khẳng định lại sự có mặt của bệnh trên các tỉnh Miền Bắc.
Newcastle thuộc nhóm Paramixo. Là một ARN Virus, hình cầu, có đuôi trông giống tinh
trùng. Virus có khả năng ngưng kết hồng cầu gà, phát triển trong phôi thai gà, quá trình phát
triển độc lực tăng, sức đề kháng mầm bệnh lớn. Nếu có gà chết, mầm bệnh sống 1 tháng
trong chuồng. Gà bệnh sau khi khỏi mầm bệnh tồn tại 7 ngày đến 2 tháng. Trong vỏ trứng
mầm bệnh tồn tại 21 ngày.
2. Truyền nhiễm học
2.1 Loài mắc bệnh
Trong thiên nhiên các loài gà mắc bệnh không kể lứa tuổi. Ngoài ra vịt, ngỗng, ngan cũng
mắc, nhưng ít hơn, người cũng bị nhiễm bệnh, sốt viêm kết mạc mắt.
2.2. Cách sinh bệnh
Virus Newcastle sau khi xâm nhập vào cơ thể, phát triển nhanh, đi vào máu, từ máu vào phủ
tạng gây bại huyết. Virus tiết ra độc tố pha vỡ tổ chức mao mạch gây xuất huyết, sau đó dẫn
đến hoại tử. Gà biều hiện chứng ủ rủ, lờ đờ, hôn mê. Phần lớn gà nhiễm bệnh thường chết ở
thời kỳ nhiễm trùng huyết, đó là thể cấp tĩnh.
2.2. Đường truyền lây
Bệnh Newcastle lây trực tiếp từ con ốm sang con khỏe, bằng con đường tiêu hóa, qua thức
ăn, nước uống, qua hô hấp, qua sinh dục. Gián tiếp qua mua bán, vận chuyển, do giết mổ bừa
bãi, do các loại vật khác mang tới trong đó có con người.
3. Triệu chứng
Thời kỳ nung bệnh Newcastle 3-5 ngày, bệnh tiến triển theo ba thể chính, thể quá cấp, thể
cấp thường xuất hiện đầu ổ dịch. Bệnh tiến triển nhanh, thú cưng chỉ ủ rũ cao độ vài giờ rồi
chết.
Thể cấp tính là phổ biến. Trong đàn gà xuất hiện một số con ủ rũ, kém hoạt động bỏ ăn lông
xù như khoác áo tơi. Gà con đứng chụm từng nhóm. Gà lớn tách đàn ngẩn ngơ. Gà trống thôi
gáy, gà mái ngừng đẻ. Nền chuồng có nhiều bãi phân trắng. Gà bệnh thường sốt cao 420C-
430C. Hô hấp khó, mào, yếm, tích tím bầm, miệng có nhiều dịch tiết ra. Tiêu hóa, cầm chân
lộn ngược lên có nước màu vàng chảy ra lẫn thức ăn, diều chứa nhiều nước. Thần kinh chân
tê liệt, bắp thịt co giật 90-100%.
Ngỗng liệt các chân, nằm chân co lại, biểu hiện triệu chứng co giật.
Newcastle thể mãn tính thường ở cuối ổ dịch, rối loạn hệ thần kinh trung ương, cơ năng vận
động biến loạn nặng do tổn thất tiểu não. Đầu nghẹo ra sau, đang đi tới bổng dưng lùi lại, ngã
lăn ra, lên cơn co giật. Mặc dầu ít khi xảy ra, nhưng bệnh Newcastle có thể lây cho con
người. Gây viêm kết mạc mắt, hạch lâm ba ngoài biên. Viêm phổi khó thở, trẻ nhỏ có thể bị
viêm màng não. Điều trị Tetracyline sẽ giúp cho quá trình hồi phục nhanh hơn.
4. Bệnh tích
Tùy theo thể bệnh Newcastle khác nhau mà bệnh tích khác nhau. Thể quá cấp thường không
rõ bệnh tích. Đôi khi chỉ thấy dấu hiệu ở ngoài tam mạc, màng ngực, niêm mạc hô hấp.
Thể cấp tính bệnh thường toàn diện, điển hình, xoang miệng, mũi chứa nhiều dịch nhờn, màu
đục. Niêm mạc hầu, họng, khí quản xuất huyết, viêm, phủ màng giả Fbrin. Một số trường
hợp tổ chức liên kết ở vùng đầu và hầu bị phù thũng. Diều không có thức ăn hoặc thức ăn
chưa tiêu, chứa nước màu vàng.
Dạ dày tuyến và dạ dày cơ xuất huyết trầm trọng. Ruột có nhiều điểm xuất huyết, loét hình
cúc áo, trong niêm mạc có điểm hoại tử. Vành tim xuất huyết từng điểm. Não có hiện tượng
xuất huyết. Buồng trứng, dịch hoàn xuất huyết, có con noãn hoàng vỡ, viêm phúc mạc. Gan
có đám hoại tử hóa mỡ nhẹ. Ngoài ra còn thấy ở màng bao tim, xoang ngực, bề mặt xương
ức, thoái hóa viêm không có mủ của nơ ron thần kinh, với sự thấm nhiễm của tế bào Lympho
quanh mạch quản.
5. Chẩn đoán bệnh
5.1. Chuẩn đoán lâm sàng dịch tể
Động vật chủ yếu là gà, tỷ lệ chết cao. Bệnh Newcastle phát sinh quanh năm, nhưng phát rộ
nhất vào vụ đông xuân. Căn cứ triệu chứng đường tiêu hóa, uống nhiều nước, phân có màu
trắng ngà, màu thâm tím.
5.2. Chẩn đoán thí nghiệm
5.2.1. Tiêm truyền động vật thí nghiệm
Lấy gan, lách, cho vào cối sứ nghiền nát với nước sinh lý (20ml nước), tạo thành huyền dịch
1/20 xử lý bằng kháng sinh, rút 1ml tiêm cho gà khỏe 3-5 con gà cảm thụ, theo dõi 3-5 ngày
các triệu chứng đầu tiên sẽ xuất hiện. Sau 7-10 ngày gà chết với các bệnh tích tương tự.
5.2.2. Gây nhiễm cho phôi thai
Từ huyền dịch chế sẵn lấy 0,1-0,2ml tiêm vào túi niệu mô 5 phôi thai 10 ngày tuổi, sau 30-
48h, phôi chết, mổ ra thấy toàn thân xuất huyết. Với bệnh phẩm trên có thể gây nhiễm cho tế
bào tổ chức bào thai gà.
5.3. Chẩn đoán huyết thanh học
5.3.1. Ngưng kết hồng cầu gà
Virus Newcastle kết hợp hồng cầu lắng xuống. Huyết thanh chẩn đoán cần phải được khử
hoạt tính ở 560C trong 30 phút. Phản ứng có thể thực hiện trong ống nghiệm hay trên phiến
kính. Phản ứng đánh giá dương tính khi huyết thanh chẩn đoán ở nồng độ hơn 1/20 vẫn cho
ngưng kết. Phản ứng nghi ngờ khi hiện tượng ngăn trở ngưng kết xảy ra ở nồng độ huyết
thanh 1/20. Phản ứng HI không những làm trong ống nghiệm mà ngay cả trong ổ dịch. Giỏ
lên phiến kính đã tẩy sạch mỡ 1 giọt nước trứng có chuẩn độ 1/6.200. Để chống đông máu
thêm 1% Natrixitrat. Sau đó dùng ống hút lấy 1 giọt máu từ tỉnh mạch cánh, giỏ lên phiến
kính cùng với giọt Virus trộn đều, sau 3-5 phút đọc kết quả. Phản ứng dương tính khi hiện
tượng ngưng kết hồng cầu gà (HI) xảy ra.
5.3.2. Phản ứng trung hòa
Bằng cách trộn huyết thanh gà với Virus Newcastle có sẵng, rối tiêm cho phôi thai, hay gây
nhiễm cho tế bào tổ chức gà, sự bảo hộ của phôi thai hay tế bào tổ chức, chứng tỏ sự có mặt
của kháng thể tương ứng trong huyết thanh. Tương tự có thể lấy huyễn dịch tiêm cho 4 gà đã
được tiêm phòng, với 4 gà đối chứng chưa được tiêm phòng, 4 gà đối chứng sẽ phát bệnh
chết, chứng tỏ gà thí nghiệm đã được bảo hộ.
6. Phòng trị
6.1. Vệ sinh phòng bệnh
Mục đích là ngăn chặn không cho dịch lây lan đến vùng an toàn dịch, hoặc tiêu giệt căn bệnh
Newcastle làm giảm bớt thiệt hại kinh tế. Không xuất nhập con bệnh, không mang gà bệnh
và sản phẩm gà bệnh từ ổ dịch ra ngoài, không mổ thịt bừa bãi, hạn chế tham quan, không
bán chạy gà ốm, gà chết phải chôn. Thường xuyên làm vệ sinh chuồng trại. Dùng các chất sát
trùng để tẩy uế chuồng và dụng cụ chăn nuôi thường xuyên. Luôn phát quang xung quanh
khu vực chăn nuôi. Không nuôi các động vật khác cùng với gà.
6.2. Bằng Vaccine
Hiện nay có hai loại Vaccine gây miễn dịch chủ động. Vaccine Lasota dùng cho gà mới nở
đến 3 tháng tuổi, bằng cách nhỏ mắt, nhỏ mũi, cho uống,cho ăn, khí dung. Sau 8-11ngày sau
khi dùng thuốc có miễn dịch và thời gian bảo hộ 3 tháng. Vaccine Newcastle tiêm cho gà từ
3 tháng tuổi trở đi tiêm vào bắp thịt 1ml. Sau 7-10 ngày có miễn dịch và niễm dịch được 6
tháng đến 1 năm. Nếu dùng đúng qui trình thì đàn gà sẽ được bảo hộ tốt an toàn với dịch
bệnh.
 
Nguồn tham khảo:
  1. Trung Tâm Dược Liệu Dưỡng Sinh Đông Y Thú Cưng LotiPET
ĐT: 0962801374

http://lotipet.com
http://facebook.com/LotiPET
http://youtube.com/LotiPET
  1. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, GS. TS. Lê Thanh Hòa – Công Nghệ Sinh Học đối với Cây Trồng Vật Nuôi và Bảo Vệ Môi Trường - NXB Y Học - 2006
  2. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, ThS. Lê Khánh Linh, ThS. Đái Thị Việt Lan -  Cẩm Nang Phòng Trị Bệnh Động Vật Bằng Phương Pháp Y Học Cổ Truyền kết Hợp Y Học Hiện Đại -  2016
  3. BS. Lê Khánh Đồng - Châm Cứu Đơn Giản - NXB Y Học 1962
  4. LY. Lê Đắc Quý, ThS. Lê Khánh Linh - Đông Y Điều Trị Bệnh - NXB Y Học 2012
  5. GS. DS. Lê Khánh Trai, GS. BS. Nguyễn Tài Thu - Hệ Kinh Lạc - 1990
  6. BS. Nguyễn Khắc Viện - Dưỡng Sinh Việt Nam – 1989
  7. TS. Phạm Quang Trung - Bài Giảng Thú Y - 2010
  8. GS. Janet Amundson Romich - Dược Thú Y - USA 2011
  9. GS. Steve L. Stockham, GS. Michael A. Scott - Thú Y - USA 2008
  10. GS. David Alderton, Alan Edwards, Mike Stockman, Peter Larkin - Toàn Tập: Thú Cưng và Chăm Sóc Thú Cưng – United Kingdom 2011


X