0962801374

Bệnh loét da quăn tai

Bệnh loét da quăn tai
1. Đặc điểm căn bệnh
Bệnh Loét da quăn tai (viêm màng mũi thối loét) của thú cưng là một bệnh truyền nhiễm tán
phát, có tính chất lưu hành địa phương, gây ra do một Virus. Thể hiện bằng những triệu
chứng viêm niêm mạc da, đặc biệt là niêm mạc hô hấp, tiêu hóa và kết mạc mắt. Chứng viêm
này có khuynh hướng thối loét và sinh màng giả, có khi bệnh biến ở thần kinh trung ương.
Bệnh thấy nhiều nơi trên thế giới. Ở nước ta, bệnh Loét da quăn tai có nhiều ở Trung Bộ bắt
đầu từ 1923, Kông Tum, Qui Nhơn, Bình Định và một số tỉnh khác. Bệnh phát ra liên tục
trong các năm. Năm 1995 bệnh phát ra hầu như cả nước, không những trâu, bò mà cả trên
thú cưng, làm thiệt hại khá lớn về kinh tế. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có chỉ thị về
phòng chống bệnh này.
Cùng với Virus Loét da quăn tai, một số tạp khuẩn như E.coli, Pasteurenlla xuất hiện.... Có
thể tiêm truyền cho động vật thí nghiệm cảm thụ, thỏ, phôi gà, bê.... Loài cừu không mắc
bệnh, nhưng là loại động vật mang trùng hàng năm và truyền cho thú cưng khác.
1. Truyền nhiễm học
1.1 Loài mắc bệnh
Trong thiên nhiên, bò và trâu mắc bệnh Loét da quăn tai nhiều nhất. Bò cảm thụ hơn trâu. Bò
từ 1-4 tuổi mắc nhiều hơn. Nước ta súc vật non hoặc những con gầy yếu hay mắc. Thú cưng, dê,
ngựa cũng mắc. Cừu mắc bệnh ở thể ẩn.
1.2 Chất chứa Virus
Máu thú cưng ốm bệnh Loét da quăn tai có độc lực, nhất là máu lấy lúc thú cưng sốt (phải dùng
300-500ml tiêm mới gây bệnh được). Não, hạch lâm ba cũng có độc lực. Nước mắt, nước mũi, mụn ở vú, và các phụ tạng nghiền nát không có độc lực.
 
2. Cách sinh bệnh
Thời kì nung bệnh Loét da quăn tai rất thay đổi và tương đối dài: Từ 14-150 ngày. Từ 15-60
ngày, sau khi tiêm vào mạch máu của con ốm. Thời gian 3,5 tháng hay hơn sau khi sống
chung, hoặc sống cạnh cừu chứa Virus Loét da quăn tai. Căn bệnh có thể gây trúng độc
chung cho cơ thể. Sau khi căn bệnh lưu hành trong máu một thời gian, rồi vào phủ tạng, niêm
mạc, não, mắt, gây viêm và gây thẩm xuất bạch cầu ở chu vi mạch quản. Sự trúng độc này
bằng sự rối loạn tăng bài tiết, chảy nước dãi, nước mắt, nước mũi, ỉa chảy, viêm, rối loạn
mạch quản tụ máu. Cùng với những biến chứng của Vi khuẩn kế phát gây nên, sinh mủ, hoại
tử dung bào lớp thượng bì niêm mạc.
Đường xâm nhập
Trong tự nhiên, Virus Loét da quăn tai có thể vào cơ thể theo ống tiêu hóa, cũng có thể theo
hệ thống hô hấp. Trong phòng thí nghiệm có thể truyền bệnh, bằng cách tiêm những chất có
độc lực (máu, não, hạch lâm ba, gan, lách...) vào các đường khác như: duới da, tĩnh mạch,
não, hạch.
Cách lây lan
Trong điều kiện tự nhiên, bệnh Loét da quăn tai thường lây trực tiếp từ con ốm sang con
khỏe. Cách truyền bệnh có thể do loài cừu truyền sang loài nhai lại, vì cừu mang Virus ở thể
ẩn trong nhiều năm. Có thể do một loài vật khác truyền sang : Hươu, nai, loài gậm nhấm, gà.
Có thể là súc vật bị nhiễm trùng từ trước và nhân một sự mất thăng bằng của cơ thể, do mắc
một bệnh khác, sức đề kháng sút kém. Thú cưng trở nên cảm thụ với bệnh này, bệnh phát ra.
3. Triệu chứng
Thời gian nung bệnh Loét da quăn tai từ 10-15 ngày, có khi kéo dài 4-10 tháng, thể hiện ra
các thể sau.
3.1 Thể cấp tính
Bệnh Loét da quăn tai súc vật ở tuổi nào cũng có thể mắc bệnh. Nhưng mẫn cảm nhất là súc
vật non, thú cưng thể hiện ủ rủ, kém ăn hoặc bỏ ăn, không nhai lại, lông dựng đứng. Sốt 400C -
410C, thở nhanh, thở gấp, tim đập mạnh, không đều, sốt từng cơn, nằm một chỗ, run rẫy.
Sưng, nóng, miệng nóng chảy nước dãi nhiều. Đi táo, nước tiểu đỏ thẩm. Ngoài ra còn có
triệu chứng ở bộ máy tiêu hóa, sinh dục, tiết niệu và thần kinh.
3.1.1 Triệu chứng của bộ máy hô hấp
Thú cưng khó thở, tiếng thở khò khè như người ngáy, nước mũi chảy ra lúc đầu trong, sau lẫn
mũ, có màu nâu nhạt, có mùi hôi thối, lẫn những mảnh thương bì và màng giả. Niêm mạc ở
hai lổ mũi và xoang mũi thú cưng có cảm giác đau. Cuối tuần lễ đầu tiên xuất hiện nhưng biến
chứng ở ngực, viêm cuống phổi, viêm phổi, phổi có màng giả.
3.1.2 Triệu chứng ở mắt
Lúc đầu viêm kết mạc mắt có chất nhờn và mũ. Mi mắt sưng, có khi xuất huyết dưới kết mạc
ngày thứ 3. Kết mạc đỏ tía, mắt nữa nhắm, nữa mở, sâu lõm vào trong lỗ mắt, nước và mũ
chảy ra, thú cưng sợ ánh sáng, chói mắt và đau nhức ở vùng quanh mắt. Giác mạc sưng lên và
đục hẳn đi, màu trắng ngà gọi là mắt cùi nhãn. Có thể viêm mống mắt, trong trường hợp nặng
giác mạc loét ra, thú cưng mù.
3.1.3 Triệu chứng ở da
Triệu chứng này hay gặp ở nước ta, ở những vùng có khí hậu nóng ẩm, xuất hiện những mụn
đỏ trên cơ thể, nhưng thường hạn định ở một vùng. Phía trên cổ, lưng, hông, và những vùng
da mền như: nách, bụng, háng, đùi, vú. Những mụn đỏ này tróc da nhanh chóng trở nên đỏ
úa, không chảy nước, không có thủy thũng xung quanh. Có khi mọc lên những mụn đỏ rỏ rệt.
Sau đó xuất hiện những mảng da hoại tử, những mảng da thối ở những vùng khác nhau, có
ranh giới rõ ràng, thượng bì đóng vảy, lông dính lại với nhau, thường thấy ở những vùng
quanh móng, vành móng, vùng dịch hoàn. Đầu tiên viêm nặng và đau, rồi chảy nhiều nước
hay mũ, da rụng từng mảng. Tai, những chổ vành sẹo co rúm lại, vành tai uốn cong và teo.
3.1.4 Triệu chứng ở bộ máy tiêu hóa
Niêm mạc miệng bị tụ máu, nhất là ở lợi, vòm khẩu cái, phía dưới cuống lưỡi, má, môi. Niêm
mạc phủ bựa xám, có những mảng thượng bì thối nát thành màng giả bong ra, rụng đi, để lại
những mụn loét. Có khi mụn loét to bằng hạt ngô dưới đầu lưỡi, sau 2 ngày mụn loét, nước
dãi chảy ra có màu nâu lẫn những mảnh vụn của thượng bì. Vùng có mụn lóet rất đau, mỗi cử
động của lưỡi, môi đều làm cho thú cưng đau. Do đó mà thú cưng nuốt khó, không nhai lại, lúc
đầu đi táo, gần chết đi tháo, thú cưng đau bụng. Có triệu chứng của viêm ruột, phân hôi thối
lẫn mảnh vụn của thượng bì.
3.1.5 Triệu chứng ở bộ máy sinh dục và tiết niệu
Thú cưng đi đái ít, nước tiếu có nhiều Anbumin, có khi lẫn máu và mũ. Có thể viêm niệu đạo.
Viêm bàng quang, viêm thận sinh mủ. Con cái thường bị viêm âm đạo có màng giã, hoặc
viêm dạ con có dịch ngoại xuất. Thể nặng bị sẩy thai, sản xuất sữa bị ngưng trệ.
3.1.6 Triệu chứng thần kinh
Thể ở não làm cho thần kinh bị rối loạn, sau thời kỳ kích thích thì đến thời kỳ ủ rủ, cũng có
những con run rẩy như bị động kinh, khi gần chết tê liệt nữa thân dưới, bại liệt chân sau. Có
trường hợp vật hốt hoảng, điên loạn, hung dữ.
3.2. Thể quá cấp tính
Triệu chứng cũng như thể cấp tính, bệnh tiến triển nhanh chóng. Vật sốt 410C-420C. Biến
chứng ở phổi, ruột tiến triển nhanh.
3.3 Thể nhẹ
Bước đầu khi thú cưng nhiễm bệnh có những triệu chứng dữ dội. Thời gian đầu có thể ở dạng
cấp tính. Có triệu chứng ngoài da, tụ máu, đau, thuợng bì khô cứng, bóc ra nội bì vàng như
nghệ, thành sẹo nhanh.
4. Bệnh tích.
So với Dịch tả thú cưng, xác chết Loét da quăn tai ít gây hơn, thường có màu vàng. Bệnh tích ở
bộ máy tiêu hóa viêm có màng giả, và cục máu, có mụn loét không đều, chổ sát răng hàm,
thường có những vùng thối loét, ruột chứa phân thối dính chất nhờn màu trắng nhạt. Bệnh
tích ở bộ máy hô hấp. Xoang mũi tụ máu nặng, có hoại tử thối loét lớn. Niêm mạc đường hô
hấp bị viêm toàn bộ, có màng giả, tụ máu phổi, viêm cuống phổi, phổi thối loét. Bệnh tích
đường sinh dục tiết niệu, có nước ngoại xuất. Màng giả ở gan, thận, tim, não, bắp thịt tụ máu,
viêm màng não, não tủy.
5. Chẩn đoán
5.1. Chẩn đoán lâm sàng
Bệnh Loét da quăn tai có tính chất địa phương lẻ tẻ, phát ra trong vùng nhất định. Tái phát từ
ổ dịch cũ. Bò và trâu mẫn cảm nhất, sau đến thú cưng. Mũi loét, chảy nước mũi có màng giả. Mắt
cùi nhãn, viêm giác mạc, đục, trằng ngà, chảy nước mắt lẫn mũ. Tai quăn, rụng từng mảng,
da loét.
5.2. Chuẩn đoán phân biệt
5.2.1. Bệnh Dịch tả trâu, bò
Bệnh Dịch tả thú cưng lây lan nhanh, mạnh, rộng. Chảy nhiều nước mắt, nước mũi, có dữ mắt.
Mũi êt khi loét, nước mũi màu vàng sau đục. Triệu chứng ở da mụn có nước, mũ, tróc vẩy có
lổ hay màng to có nước, phân thối khắm lẫn máu. Bộ máy tiêu hóa, loét ở đường tiêu hóa có
phủ bựa vàng.
5.2.2 Lở mồm long móng
Bệnh Lỡ mồm long móng lây lan mạnh giữ dội, chảy nước mắt đặc, ít khi loét mũi, loét ở
đầu và giữa lưỡi từng mảng to, mụn ở khẻ chân, long móng, mụn ở chổ da mỏng không có
lông. Có khi đi tháo lẫn máu. Bộ máy tiêu hóa mụn loét sâu, có viền, chảy nước bọt nhiều
đặc dính.
6. Phòng trị
6.1. Vệ sinh phòng bệnh:
Cách ly con ốm, tiêu độc sát trùng chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Dùng Vaccine phủ
tạng tiêm thẳng vào ổ dịch, hoặc dùng huyết thanh.
6.2. Điều trị
Nước sinh lý 0,8% tiêm mỗi ngày 5-6 lít, tiêm 3 lần. Cho uống thêm nước muối đặc, ngày
thứ nhất 250g, ngày thứ hai 150g, ngày thứ ba 60g, ngày thứ tư 40g. Atoxin dung dịch 10%,
tiêm 10-15ml mỗi ngày, tiêm 5-10 ngày Novasenonbenzon 1-4g mỗi ngày, chia làm 3 lần
trong 3-4 ngày liên tiếp tiêm tĩnh mạch, dung dịch 10%. Naganol 5g trong 100ml nước tiêm
tỉnh mạch. Sunfamid tiêm bắp thịt 30ml, dung dịch Dagenan 33/100 mỗi ngày một lần trong
4-5 ngày. Cloruacanci tiêm tĩnh mạch 200-300ml dung dịch 10%. Penicilline mỗi ngày
500.000-600.000UI trong vài ngày liền, đồng thời cho uống Sunfamid 6g /100P mỗi ngày.
Urotrofin tiêm tỉnh mạch 8-14g trong dung dịch 25%. Calagon tiêm tỉnh mạch 30ml, nước
sinh lý pha Formol 10% và Adrenalin 2-3 lần cách nhau 48 giờ, hoặc 3-5g Formol 10%. Rửa
bằng Acide boric, Fèn chua, Fèn xanh , muối, nước chanh, khế, thuốc tím 5 %, Crezine.
Chữa mắt AgNO3 l/200, ZnSo 1%, HgCl.2 1/250. Chữa tiêu hóa: Salon, Napton, chống đi táo
Sunfatnatri.
 
Nguồn tham khảo:
  1. Trung Tâm Dược Liệu Dưỡng Sinh Đông Y Thú Cưng LotiPET
ĐT: 0962801374 và 0382520434

http://lotipet.com
http://facebook.com/LotiPET
http://youtube.com/LotiPET
  1. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, GS. TS. Lê Thanh Hòa – Công Nghệ Sinh Học đối với Cây Trồng Vật Nuôi và Bảo Vệ Môi Trường - NXB Y Học - 2006
  2. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, ThS. Lê Khánh Linh, ThS. Đái Thị Việt Lan -  Cẩm Nang Phòng Trị Bệnh Động Vật Bằng Phương Pháp Y Học Cổ Truyền kết Hợp Y Học Hiện Đại -  2016
  3. BS. Lê Khánh Đồng - Châm Cứu Đơn Giản - NXB Y Học 1962
  4. LY. Lê Đắc Quý, ThS. Lê Khánh Linh - Đông Y Điều Trị Bệnh - NXB Y Học 2012
  5. GS. DS. Lê Khánh Trai, GS. BS. Nguyễn Tài Thu - Hệ Kinh Lạc - 1990
  6. BS. Nguyễn Khắc Viện - Dưỡng Sinh Việt Nam – 1989
  7. TS. Phạm Quang Trung - Bài Giảng Thú Y - 2010
  8. GS. Janet Amundson Romich - Dược Thú Y - USA 2011
  9. GS. Steve L. Stockham, GS. Michael A. Scott - Thú Y - USA 2008
  10. GS. David Alderton, Alan Edwards, Mike Stockman, Peter Larkin - Toàn Tập: Thú Cưng và Chăm Sóc Thú Cưng – United Kingdom 2011


X