0962801374

Bệnh lở mồm long móng

Bệnh lở mồm long móng
1.Đặc điểm về bệnh
Bệnh Lở mồm long móng (foot and mouth disease), là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan rất nhanh, rất mạnh và rất rộng của nhiều loài vật, nhưng chủ yếu là loài nhai lại, thú cưng ở nhà và vật ở rừng. Bệnh có thể lây cho thú cưng và người. Virus có hướng thượng bì, thuỷ hóa các tế bào thượng bì, làm hình thành những mụn nước ở miệng, da, móng, gây tổn thất khá lớn về kinh tế.
Bệnh có từ lâu trên thế giới, ở Việt Nam phát hiện năm 1898 ở Nha Trang và sau đó xuất hiện ở các tỉnh khác trong cả nước. Virus có kích thước từ 10-20mer. Có 7 type Virus lở mồm long móng: O,
A, C, S, A, T-1, S, A, T-2, S,A, T-3 Và Á Đông 1. Gây những triệu chứng lâm sàng giống nhau, nhưng không gây miễn  dịch cho nhau. Có thể nuôi cấy Virus Lỡ mồm long móng trên tổ chức da, trên màng nhung niệu, trên thượng bì lưỡi bò. Virus có sức đề kháng tương đối yếu đun sôi 60-700C trong 15 phút. 1000C chết ngay. Trong tủ lạnh với nhiệt độ dưới O0C thì nó sống được 425 ngày. Trong cỏ khô sống được 8-15 tuần, phân ủ sâu 15cm diệt nó trong 7 ngày, sâu 50cm giệt nó trong 9 giờ. Trong đất ẩm ướt Virus sống hàng năm, trong tuỷ xương, trong phủ tạng nó sống được 40 ngày. Muốn giệt nó phải dùng các chất sát trùng mạnh, thịt ngâm muối 35-40 ngày, Glycerin 50% bảo tồn rất lâu.
 
2. Truyền nhiễm học
2.1. Loài mắc bệnh
Trâu, bò mắc Lỡ mồm long móng nhiều, sau đó đến dê, cừu, thú cưng, hươu, nai, nhím, voi, lạc
đà. Nhím mắc bệnh tự nhiên vừa chứa Virus qua ngủ đông, ngựa, thú cưng, chim không mắc.
Trong phòng thí nghiệm dùng bê, chuột lang để gây bệnh.
2.2. Chất chứa Virus
Virus ở trong mụn nước, trong dịch lâm ba, trong máu, nội tạng. Máu có độc lực từ giờ thứ
18. Trong các chất bài tiết và bài xuất, nước bọt, nước mũi, nước mắt, phân, sữa.
2.3. Đường xâm nhập
Virus Lỡ mồm long móng xâm nhập vào đường tiêu hóa là chủ yếu. Virus qua niêm mạc vết
thương ở da, vú. Ngoài ra còn qua đường sinh dục, đường hô hấp.
2.4. Cách sinh bệnh
Lỡ mồm long móng có thời kỳ mang bệnh 1-3 ngày, có khi 11 ngày. Virus có hướng thượng
bì, gây thuỷ thũng một số tế bào làm hình thành mụn nước, sau đó nó vào máu, vào phủ tạng
gây sốt. Sau khi mụn vở các vết têch ở thượng bì được lấp vào nhanh chóng, hoàn sinh nhanh
thượng bì, không có sẹo. Con cái và trong một số con trưởng thành, do nguyên nhân chưa rõ.
Virus lưu hành trong máu, rồi sinh sản trong nếp nhăn cơ tim, gây bại huyết thoái hóa tim.
Virus có thể xâm nhập vào phôi thai. Qua đường tuần hoàn con mẹ, xâm nhập vào thai, gây
sẩy thai.
2.5. Cách truyền lây
Bệnh Lỡ mồm long móng có thể truyền trực tiếp từ con ốm, sang con khoẻ qua nước bọt do
nhốt chung, chăn thả chung. Cũng có thể lây gián tiếp qua thức ăn, nước uống. Truyền qua
chó mèo chim muông. Có trường hợp khỏi bệnh, nhưng vẫn chứa Virus ở móng chân, máu,
nước tiểu. Người cũng yếu tố lây lan quan trọng. Việc vận chuyển thú cưng đi xa cũng là
nguyên nhân lây lan bệnh. Bệnh có thể truyền từ mẹ qua bào thai.
3. Triệu chứng
Trâu, bò bë bệnh Lỡ mồm long móng, thời gian nung bệnh 2 - 7 ngày, có khi 16 giờ. Vật ủ rũ
lông dựng, đầu, mũi, khô, da nóng, sốt 400C-410C. Đầu gục xuống, tai và đuôi không ve vẩy.
Nằm hoặc đứng khó khăn, kém ăn, mụn bắt đầu nổi lên niêm mạc mồm, chân.
3.1. Triệu chứng ở miệng
Thời kỳ đầu miệng nóng, lưỡi dày, cử động khó, có khi không thè lưỡi ra ngoài. Niêm mạc
mũi, chân răng khô, đỏ ửng. Mụn bàõt đầu mọc lên hàm trên, phía trong mép chân răng, môi,
lợi, lưỡi. Lúc đầu bằng hạt kê, lớn dấn bằng hạt ngô, quả mận. Lúc đầu trong, dần về sau đục.
Một vài ngày, mụn vỡ, để lộ lớp niêm mạc, mặt dưới đỏ. Khi mụn chưa vở nước bọt chảy ra
ít, trong, vật ăn thức ăn khó, nhai ra bọt trắng, mụn vỡ nước dãi chảy ra nhiều, có khi lẫn máu
và nước lâm ba. Thú cưng hay chép miệng, triệu chứng ở mũi có mụn loét màu xanh.
3.2. Triệu chứng ở chân
Thú cưng kém ăn mụn ở chân xuất hiện, móng nóng đau, vành móng và kẻ móng hơi sưng, da
móng có màu trắng hồng, tụ máu phồng lên, thú cưng đứng không yên, chân đau, nhấc lên, thả
xuống như giã gạo, bước bằng mũi của móng, không bước được nhanh, có khi què nặng. Con
vật nằm một chỗ, vành móng cương mũ phồng lên, mụn rõ ở kẻ chân. Khi vỡ chỗ da sau gót
cũng bị loét, có khi bị long móng, thú cưng đau nặng. Mụn có mùi hôi thối, sau 10-15 ngày
chân lành lên da non, thú cưng đi lại bình thường.
3.3. Triệu chứng ở vú
Mụn nước mọc lên ở vú, xung quanh vú bị sưng đỏ và đau. Mụn nước to dần vỡ ra để lai vẩy,
làm cho vú bị tổn thương. Việc vắt sữa khó khăn do thú cưng không cho vắt.
3.4. Triệu chứng ở bộ phận khác
Ngoài ra bệnh Lỡ mồm long móng, còn có mụn ở âm hộ, hạch, ngực, bụng, kế phát bệnh
khác có chứng viêm mũ ở miệng. Vú bị tắc sữa, khí quản, phổi nổi mụn. Vi trùng vào máu
gây bại huyết nặng ác tính. Bại huyết ở thú cưng non thuỷ thũng ở tương mạc, nhiễm qua tuần
hoàn tim suy nhược vật chết.
3.5. Triệu chứng ở thú cưng
Thú cưng mắc bệnh Lỡ mồm long móng thường biểu hiện ở 4 chân long móng. Lỡ mồm chủ yếu
là ở trâu, bò sang. Thú cưng kém ăn, thở nhiều. Đầu vú, bụng mọc mục, chảy nước dãi. Mụn vỡ kẻ
móng đứt, long móng, da loét. Bệnh kéo dài 1-2 tuần, thú cưng gầy yếu sức đề kháng kém dẫn đến
vật chết.
3.6 Triệu chứng ở dê, cừu
Dê, cừu mắc bệnh Lỡ mồm long móng thường nhẹ, mụn mọc ở miệng và biến nhanh. Mụn ở
chân thì giống ở bò, làm cho thú cưng què phải quỳ xuống ăn.
3.7 Triệu chứng ở người
Bệnh Lỡ mồm long móng lây sang người là do chăm sóc trâu, bò bệnh, hoặc uống sữa súc
vật ốm. Virus Lỡ mồm long móng xâm nhập vào da hoặc qua đường tiêu hóa, hô hấp gây sốt,
mụn mọc lên ở đầu ngón tay, bàn tay, cánh tay, mặt chân, đầu vú. Mụn nhỏ, ngứa, gải nhiều,
có khi có ở lưỡi, mồm. Có trường hợp gây nôn mữa, đi ỉa chảy bệnh kéo dài 4-8 ngày có
trường hợp 3 tuần.
4. Bệnh tích
Bệnh tích bệnh Lỡ mồm long móng chủ yếu ở đường tiêu hóa, niêm mạc có mụn loét, có
màng xuất huyết thối, hoặc tụ máu. Hô hấp, viêm khí quản, cuống phổi, màng phổi. Bệnh
tích tim, cơ tim biến chất nên dễ nát, có vết xám, màng tâm nhỉ có chấm xuất huyết đầu đinh
gim. Lách sưng đen, chân loét, móng long. Có khi gây thoái hóa cơ vân.
5. Chẩn đoán
5.1. Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào triệu chứng, bệnh tích bệnh Lỡ mồm long móng. Phân biệt với Dịch tả trâu, bò vết
loét đặc biệt ở đường tiêu hóa.
5.2. Chẩn đoán thí nghiệm
Tiêm truyền Virus Lỡ mồm long móng trên lưỡi bò 2 giờ, mụn mọc lên. Khía da chuột lang
bôi vào, 12 giờ mụn mọc, có thủy thũng, đau ở chỗ khía. Dùng phản ứng kết hợp bổ thể.
Kháng huyết thanh đã biết hoặc kháng thể trong vật ốm, kháng nguyên là mụn bọc. Kháng
huyết thanh chế từ chuột lang tối miễn dịch, kháng thể xuất hiện ở ngày thứ 7, hàm lượng đạt
tối đa 2-3 tuần, sau giảm.
6. Phòng bệnh
6.1. Vệ sinh phòng bệnh
Đây là một bệnh lây lan mạnh. Vì vậy, công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển, cách li tiêu
độc, sát trùng. Lập đội phòng dịch, công bố dịch. Dùng Vaccine tiêm thẳng vào ổ dịch, tiêm
bao vây xung quanh bằng các loại Vaccine Formol keo phèn. Vaccine đơn giá tiêm 2 lần mỗi
lần 20ml, cách nhau 10 ngày. Dùng huyết thanh miễn dịch 20ml/100kgP.
6.2 Dùng thuốc
Dùng huyết thanh miễn dịch 120ml-500ml tuỳ trọng lượng lớn bé. Chữa mụn loét bằng khế,
chanh, xoa mật ong, thuốc đỏ 1%, phèn chua, Acide acetic 1-3%, thuốc tím 10/00 . Chữa
móng, than xoan 2 chén. Cây nhọ nồi (cỏ mực) 1 chén. Phèn chua, diêm sinh 1/3 chén. Lá
đào (phía bắc) 1 năm. Nghệ 3 cũ. Dầu lạc (dầu đậu phụng) 1 chén. (Cũ nghệ, lá đào cho vào
dầu đun sôi để nguội, trộn với các thứ còn lại đã giã nhỏ thành huyễn dịch bôi, đắp vào chỗ
loét. Bồ hóng, vôi tôi, thuốc lào. Lá trầu không + thuốc lào + dầu hoả + măng vòi, mỗi thứ
một ít giã nhỏ thành huyễn dịch, đắp vào chống dòi. Tiêm Menciere (Acide benzoic) 2g +
cồn 900 10g, Gaiacon 8g nước, cất 1.000ml. Tiêm mỗi lần 20-40ml, tiêm hàng ngày, cách 1
ngày tiêm một lần, tiêm 3-4 lần. Chống biến chứng tiêu hóa Bicácbonát náttri, Sunfát náttri,
Mazeclorua 20g trong 1 lít nước ưống. Uống trong 4 ngày, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 lít. Kết
hợp với các thuốc trợ sức, trợ lực.
 
Nguồn tham khảo:
  1. Trung Tâm Dược Liệu Dưỡng Sinh Đông Y Thú Cưng LotiPET
ĐT: 0962801374 và 0382520434

http://lotipet.com
http://facebook.com/LotiPET
http://youtube.com/LotiPET
  1. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, GS. TS. Lê Thanh Hòa – Công Nghệ Sinh Học đối với Cây Trồng Vật Nuôi và Bảo Vệ Môi Trường - NXB Y Học - 2006
  2. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, ThS. Lê Khánh Linh, ThS. Đái Thị Việt Lan -  Cẩm Nang Phòng Trị Bệnh Động Vật Bằng Phương Pháp Y Học Cổ Truyền kết Hợp Y Học Hiện Đại -  2016
  3. BS. Lê Khánh Đồng - Châm Cứu Đơn Giản - NXB Y Học 1962
  4. LY. Lê Đắc Quý, ThS. Lê Khánh Linh - Đông Y Điều Trị Bệnh - NXB Y Học 2012
  5. GS. DS. Lê Khánh Trai, GS. BS. Nguyễn Tài Thu - Hệ Kinh Lạc - 1990
  6. BS. Nguyễn Khắc Viện - Dưỡng Sinh Việt Nam – 1989
  7. TS. Phạm Quang Trung - Bài Giảng Thú Y - 2010
  8. GS. Janet Amundson Romich - Dược Thú Y - USA 2011
  9. GS. Steve L. Stockham, GS. Michael A. Scott - Thú Y - USA 2008
  10. GS. David Alderton, Alan Edwards, Mike Stockman, Peter Larkin - Toàn Tập: Thú Cưng và Chăm Sóc Thú Cưng – United Kingdom 2011


X