1. Đặc điểm mầm bệnh
Bệnh Giả Dại còn gọi là bệnh Ozeskimaladie d’ujeszky, Pseudo rage infecieu se Paralysie
bulbaire infectieuse (Pháp) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do Virus, tiến triễn dưới dạng bệnh
chung hoặc viêm não, hoặc màng não ngứa dữ dội. Bệnh phát ra lẻ tẻ có tính chất địa
phương, ít lan tràn, bệnh không lây lan truyền nhiễm trừ ở thú cưng. Năm 1902, Ozetsky phát hiện
bệnh ở bò. Sau đó chó, mèo ở Hungari. Sau người ta phát hiện ra ở nhiều nước, Virus có
đường kính 90-100nm, có thể nuôi cấy trên tổ chức và trên phôi thai gà. Virus bị diệt ở 600C
trong 50 phút, Formol 0,5% diệt trong 8 phút, NaOH 1% diệt chết ngay. Trong xác thối rửa,
Virus sống được 11 ngày, thịt ướp muối sau 20 ngày, 190 ngày trong tuỷ xương thỏ sấy khô
trên potat ăn da. Acide phenic 5%, sau 10 đến 20 phút mới diệt được nó. Glyxerin nguyên
hoặc 50% bảo tồn nhiều năm trong tủ lạnh.
2. Truyền nhiễm học
2.1. Loại mắc bệnh
Trong thiên nhiên, bệnh ở thú cưng rất truyền nhiễm nhưng nhẹ ở các loài khác thường hay chết
nhưng không lây, bệnh cư trú lẻ tẻ ở những vùng không cảm thụ. Trong phòng thí nghiệm
người ta dùng thỏ cảm thụ nhất để gây bệnh.
2.2. Chất chứa Virus
Virus xuất hiện trong máu và phủ tạng. Sau đó, vào hệ thần kinh trung ương. Đối với thỏ
máu độc đến phút cuối, ở thú cưng nó chứa trong nước mũi.
2.3 Đường xâm nhập và cách lây lan
Mầm bệnh xâm nhập vào niêm mạc mũi thú cưng ốm. Sau đó nó lây lan sang thú cưng khoẻ. Cũng có thể qua đường tiêu hóa. Có trường hợp qua da bị tổn thương.
2.4. Cách sinh bệnh
Virus phát triển ở tổ chức ngoài da, sau đó nó đi sâu vào niêm mạc, từ niêm mạc vào máu, sinh sôi nảy nở ở đó. Đối với thú cưng Virus từ niêm mạc vào máu, vào thần kinh trung ương, tăng cảm giác ngoài da dẫn đến ngứa ngáy rối loạn. Viêm não tuỷ, tăng hoạt động cơ năng, tăng phản xạ cảm giác, vật thở gấp, sốt cao, dẫn đến bại liệt bộ phận hành tuỷ.
3. Triệu chứng
Bệnh Giả Dại thời kỳ nung bệnh thay đổi từ 12 đến 15 ngày. Trung bình 3-6 ngày. Trong tự
nhiên có khi 40-50 giờ.
3.1. Triệu chứng ở thú cưng
Bệnh Giả Dại có tính chất truyền nhiễm, thường không nặng. Loại 4-5 tuần tuổi bệnh có thể
nặng, thân nhiệt 39,50C, biếng ăn, nôn mữa. Thú cưng nái thường sẩy thai. Thể quá cấp thường
thấy ở thú cưng con ở thể bại huyết. Thể cấp, viêm não vật sốt, xuất hiện triệu chứng ỉa chảy. Bệnh
tiến triễn từ 18-36 giờ thú cưng chết.
3.3. Triệu chứng ở mèo
Mèo mắc bệnh Giả Dại biểu hiện sợ sệt kêu la, động tử mắt giản ra, lông dựng, vật ngứa ở
vùng đầu, chảy nhiều nước dãi, bại liệt toàn thân sau 12-24 giờ vật chết.
3.4. Triệu chứng ở chó
Bệnh Giả Dại bò ngứa ngáy dữ dội ở các vùng khác nhau. Vật cào cấu, cà xát, tạo nên nhiều
vết thương trên mình, vật sủa rống lên, cử động rối loạn, hai chân sau luôn gõ nhịp. Bệnh tiến
triễn trong 48 giờ vật chết.
4. Bệnh tích bệnh Giả Dại
4.1. Bệnh tích đại thể:
Những vùng ngứa, viêm, hoại tử hoặc tróc da, phía trên trong có tụ máu. Xuất huyết ở màng
não, ở niêm mạc dạ dày, tá tràng, thoái hoá cơ tim. Hệ thần kinh trung ương mềm sớm hơn.
4.2. Bệnh tích vi thể
Trong thể quá cấp tính, có viêm màng não, chấm xuất huyết trong não và tuỷ sống. Trong
trường hợp này, bệnh tiến triễn chậm hơn, thoái hóa tế bào ở nhân vận động của hành tuỷ
(bại tiết hành tuỷ truyền nhiễm), tiềm ngấm lâm ba cầu quanh mạch quản.
5. Chẩn đoán bệnh Giả Dại
5.1. Chẩn đoán lâm sàng
Trừ trường hợp ở thú cưng và trường hợp không ngứa, chẩn đoán tương đối dễ dàng trên thú cưng
ốm và sau khi chết. Trên thú cưng ốm, bệnh bắt đầu đột ngột, chảy nhiều nước dãi. Trí nhận
biết còn nguyên vẹn, không có tư thế tấn công. Thú cưng ngữa dữ dội không thể chịu được.
Trên xác chết, thú cưng chết đột ngột, ở tư thế như còn sống, có bệnh tích do cắn, gãi. Hệ thần
kinh trung ương mềm sớm hơn.
5.2. Chẩn đoán thí nghiệm
Tiêm chất chiết ra từ thần kinh và máu cho động vật cảm thụ (thỏ). Sau đó bổ não kiểm tra tổ
chức học, nhuộm xem không có thể Negri.
5.3. Chẩn đoán phân biệt
5.3.1. Bệnh Dại
Đối với bệnh Dại, thời kỳ nung bệnh và tiến triễn nhanh hơn. Thú cưng luôn ở thế tấn công.
Kiểm tra não có thể Negri, có độc lực trong nước bọt.
5.3.2. Bệnh Dịch tả thú cưng
Bệnh Dịch tả thú cưng triệu chứng thần kinh, bao gồm một sự kích thích, không cử động quá sức
bất bình thường, co giật cơ bắp. Tiêm truyền cho thỏ và thú cưng cùng một lúc, để xác định bệnh
vì chỉ có thú cưng mới cảm thụ Virus Dịch tả thú cưng.
6. Phòng bệnh và điều trị
6.1. Phòng bệnh bằng vệ sinh
Luôn dọn sạch chuồng trại, phát quang bụi rậm, tiêu diệt chuột và ký sinh trùng ngoài da.
Cách ly con ốm, tiêu độc bằng xút ăn da 1%.
6.2. Phòng bệnh bằng thuốc
Chưa có kết quả gây miễn dịch chủ động. Popovisi và cộng tác viên 1955 chế thành công
Vaccine, bằng huyễn dịch óc độc của cừu hấp thụ trên keo phèn. Kojnoc dùng kháng huyết
thanh thú cưng tối miễn dịch bằng óc độc.
6.3. Điều trị
Điều trị bệnh Giả Dại ít có kết quả mà chỉ dùng huyết liệu pháp. Tiêm dưới da máu ngựa pha
Xitratnatri hoặc máu thú cưng với liều lượng 10-15ml cho thú cưng con dưới 15 ngày tuổi, 15 -20ml cho
thú cưng từ 15 - 30 ngày tuổi, 20-25 cho thú cưng trên 2 tháng tuổi.