1. Đặc điểm căn bệnh
Âóng dấu thú cưng là một bệnh truyền nhiễm, thường là cấp tính của loài thú cưng. Gây ra do Vi khuẩn,
biểu hiện triệu chứng viêm, tụ máu ở da, niêm mạc, khí quan phủ tạng. Âóng dấu thú cưng gây ra
dịch địa phương, do L.Pasteurr và Pilie người Pháp tìm ra năm 1882. Bệnh có khắp nơi trên
thế giới. Riêng ở Việt Nam, bệnh rãi rác ở nhiều nơi, nhưng nhiều nhất là ở Bắc Bộ và Trung
Bộ.
Căn bệnh Âóng dấu thú cưng chủ yếu do Erysipelaphiae, là trực khuẩn nhỏ, thẳng có khi hơi cong.
Kích thước 1-1,5 x 0,2-0,4µ, không di động. Không hình thành nha bào, không hình thành
Giáp mô, Gram +. Trong môi trường nước thịt, nó làm đục nước thịt, tạo thành cặn nhẹ, nhìn
vào có dạng vẩn mây. Trong môi trường có sinh H2S+ tạo Gelatin giải tùng phong. Nó có cấu
trúc kháng nguyên ABN và KNB gây nhiễm tốt. Nó làm ngưng kết hồng cầu gà. Lên men
sinh hơi đường Gluco, Lacto, Manto, không sinh Indol, không sinh Ure. Không làm đông
sữa, không dung huyết. Phản ứng V.P âm tính, phản ứng M.R âm tính. Nó có sức đề kháng
cao. Trong xác chết nó sống được 4 tháng. Nếu chôn ở dưới đất có thể sống được 9 tháng,
sấy khô 3 tuần mới chết. Để ẩm và tối ở 370C nó sống được một tháng, ánh sáng mặt trời
bình thường nó sống được 12 ngày. Trong canh trùng 700C bị diệt trong vòng 5 phút.
2. Truyền nhiễm học
2.1. Loài mắc bệnh
Thú cưng từ 3-12 tháng tuổi mẫn cảm với bệnh Âoïng dấu thú cưng, dưới 3 tháng hoặc mới cai sữa ít
mắc là do có miễn dịch, qua sữa đáöu của mẹ truyền cho. Ngoài ra, thú cưng, chim bồ câu, gà
tây, gà rừng, dê, cừu, trâu, bò có thể mắc. Người cũng mắc bệnh đóng dấu thú cưng. Trong phòng
thí nghiệm, dùng chuột lang, chuột bạch, bồ câu để tiêm truyền.
2.2. Mùa phát bệnh
Bệnh Âóng dấu thú cưng thường phát ra vào vụ đông xuân. Tháng 10, 11 hoặc tháng giêng, hai,
đến tháng tư năm sau. Thời tiết thuận lợi, rét, ít nắng, mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, chuồng trại
lầy lội, bẩn thỉu là điều kiện để trực khuẩn phát triển mạnh. Nhưng cũng có thể xảy ra vào
mùa hè, khí trời nóng bức, khí hậu thay đổi đột ngột, chuồng nóng, ruồi muỗi, côn trùng phát
triển nhiều, Vi khuẩn có điều kiện sinh sôi nẩy nở mà xâm nhập vào cơ thể.
3. Triệu chứng
3.1. Thể quá cấp tính
Thời gian nung bệnh từ 2-24 giờ. Vật sốt 400C-410C, chết nhanh. Mổ ra có trường hợp Âóïng
dấu trắng, có hiện tượng xuất huyết trên bề mặt thận.
3.2. Thể cấp tính
Thể này phổ biến, vật ủ rũ mệt nhọc, kém ăn chỉ thích chui đầu vào rơm rạ, góc chuồng, vật
sốt 400C-410C, có khi hơn vật đi táo phân rắn kéo dài sinh ra ỉa chảy, vật nôn mửa. Niêm
mạc mắt đỏ, sốt, viêm kết mạc, chảy nhiều nước mắt vật khó thở. Dưới da xuất hiện nốt đỏ,
hình vuông, hình quả trám, hình tam giác, các loại hình khác. Lưng, vai, cổ, đùi, bụng, có
màu đỏ sẩm xung quanh, trong nhạt dần. Khi chết dấu bầm dần do tụ máu, ứ máu, khi ấn tay
vào dấu mất đi, bỏ tay ra dấu hiện lại. Kiểm tra máu, bạch cầu đa nhân trung tính phát triển
nhiều 2%, 8%, có khi tăng lên đến chín lần, tiến triển 3-5 ngày. Vật khó thở, thân nhiệt hạ vật
chết hoặc kéo dài, có thể chuyển sang thể mãn.
3.3. Thể mãn tính
Âóng dấu thú cưng thể này, thú cưng biểu hiện gầy còm, thiếu máu kéo dài, chuyển sang đi lỏng.
Viêm nội tâm mạc mãn tính, nghe có tiếng tâm suy, có hiện tượng phù, bại liệt hai chân sau,
van tim sần sùi như bắp cải, gây tác động mạch chủ. Tuần hoàn trở ngại, gây thuỷ thũng
phổi, bại liệt chân.
- Miễn dịch học Hệ thống tế bào dưới nội mô tham gia chống lại, bao vây, tiêu diệt, một số
chết, một số mọc lên thành sợi, hình thành thịt thừa ở van tim. Hình thành miễn dịch, nếu vi
trùng tồn tại. Nó vào lần hai thì có sự phản ứng. Tim ứ máu có những khối Fibrin ở tim nên
hồng huyết cầu có màu xám. Fibrin có màu vàng trông như hoa cải. Viêm khớp xương mãn
tính do Vi khuẩn cư trú trong khớp xương, làm cho khớp viêm lên sần sùi, trong chứa Fibrin,
chất xơ có màng giả phát triển. Trên lưng, bụng, tai viêm ngày càng tăng, hoại tử phát triển ở
trong, đám viêm loét ra chảy nước màu vàng. Da bong lên, lật ngược ra, da cứng gọi là thú cưng
mang tơi. Đi ỉa chảy kéo dài do viêm dạ dày ruột. Âóng dấu thú cưng mãn tính, kéo dài 3 đến 4
tháng, vật gầy còm chết do kiệt sức và viêm nội tâm mạc.
4. Bệnh tích
4.1. Thể cấp tính
Âóngdấu thú cưng thể hiãn bệnh tích bại huyết, xuất huyết, viêm tụ máu, da, niêm mạc, các khí
quan phủ tạng xuất hiện các dấu đỏ, hình vuông, hình quả trám, hình chữ nhật...Thận viêm tụ
máu, sưng gấp hai, bổ đôi ghép lại không liền, trên mặt có đám tụ máu màu đỏ. Lách tụ máu,
có ổ viêm, phúc mạc có màng viêm, có dịch rỉ chảy ra. Trong cùng có lớp màng cơ tim tụ
máu, viêm ngoại tâm mạc có điểm xuất huyết. Bao tim viêm chứa nước vàng.
4.2. Thể mãn tính
Âóng dấu thú cưng thể mãn tính bệnh tích ở ruột viêm mãn, thành cứng dày ra. Viêm nội tâm mạc,
van tim có lớp sần sùi nổi lên, viêm khớp xương, tích tụ bên trong chất Pibrin, tương dịch sợi
huyết. Da khô hoại tử, lột ra từng lớp, từng mảng như màu gạch cua.
5. Chẩn đoán
5.1. Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào tình hình dịch tẻ, dịch phát ra lẻ tẻ, dịch địa phương, cò mùa có vùng Âóng dấu thú cưng,
nhất là thú cưng sau cai sữa, lan ra nhiều chó mèo, chim, người, rõ nhất ở ngoài da. Cấp
tính kéo dà, do tụ máu, ứ máu. Rõ nhất là khi có mãn tính xảy ra. Bệnh tích viêm khớp. Da
bong lên thành mai cua.
5.2. Chẩn đoán phân biệt
5.2.1. Bệnh cảm nắng, cảm nóng
Bệnh cảm nắng, cảm nóng trên da sưng do xuất huyết, sau khi vận chuyển trên xe, do viêm
ca ta. Không sốt, không ỉa chảy.
5.2.2. Trúng độc
Trúng độc xảy ra nhiều con, không có dấu rõ, không sốt, sùi bọt mép không kêu.
5.2.3. Bệnh Dịch tả thú cưng
Bệnh Dịch tả thú cưng xảy ra cho mọi lứa tuổi, ỉa chảy có lẫn máu, sốt cao kéo dài, đi lảo đảo, nửa
thân sau bị liệt. Viêm loét dạ dày, thận xuất huyết đinh gim. Rìa lách nhồi huyết, xuất huyết
lấm tấm ở chân.
5.2.4. Tụ huyết trùng
Bệnh Tụ huyết trùng xuất huyết từng mảng, hầu thủy thũng. Lách hạch sưng ứ máu, Phổi
sưng tụ máu, gan hoá.
5.2.5. Phó thương hàn
Bệnh Phó thương hàn thú cưng con 3-6 tháng, ỉa chảy phân loãng, vàng, có máu, vật lòi rom, viêm
loét từng đám lớn, rộng ở ruột già, lách sưng, dai như cao su.
5.2.6. Nhiệt thán
Bệnh Nhiệt thán sưng hầu, ruột, hạch viêm đỏ sẩm, đen. Lách sưng, nhaío như bùn, chướng
bụng.
5.3. Chẩn đoán Vi khuẩn học
Soi kính: Lấy máu, phết kính nhuộm Gram không có bào tử. Bạch cầu thành từng đám, phân
lập ở nước thịt.
5.4. Chẩn đoán huyết thanh học
Lấy huyết thanh vật nghi mắc bệnh. Làm phản ứng ngưng kết trong ống nghiệm. Phản ứng
kết tủa khuếch tán trên thạch. Phản ứng ngưng kết hồng cầu gà.
6. Phòng bệnh đóng dấu thú cưng
6.1. Vệ sinh phòng bệnh
Khi chưa có dịch, mua bán nơi không có dịch, nhốt riêng hai tuần để theo dõi. Không có
bệnh gì mới cho nhập đàn, tẩy uế tiêu độc, sát trùng chuồng, quét vôi tiêu diệt rận, muỗi,
chăm sóc, nuôi dưỡng, cách ly con ốm. Sử dụng sản phẩm phải luộc chín. Da tiêu độc muối
5%. Xác chết chôn sâu giữa hai lớp vôi.
6.2. Phòng bằng Vaccine
Tiêm phòng năm hai lần, tiêm bổ sung khi có dịch, tiêm phòng triệt để bằng Vaccine keo
phèn 2-5ml vào bắp, miễn dịch 6 tháng (tuỳ theo nơi sản xuất mà liều dùng có khác nhau).
7. Điều trị bệnh đóng dấu thú cưng
7.1 Dùng thuốc
Dùng huyết thanh Âoïng dấu thú cưng 1ml/1kgP, một phần tiêm bắp, một phần tiêm tĩnh mạch.
Dùng kháng sinh, Penicilline là loại kháng sinh điều trị bệnh tốt nhất, liều dùng từ 5000 đến
10.000UI/1kgP, mỗi ngày 2-3 lần, liệu trình 3-5 ngày. Có thể kết hợp huyết thanh 20-30ml +
30vạn Penicilline. Hoặc dùng Penicilline bột cùng với Penicilline dầu liều 200.000-
300.000UI hoặc 1.000.000UI.
Ngoài ra, còn dùng phương pháp khác như: dung dịch xạ phòng xát đầy mình, để khô rồi xoa
tiếp, làm 2-3 lần như vậy, gắn Trioxit asen (AS2O3) vào tai.
7.2. Dùng phương pháp khác
Phương pháp dùng tỏi: lấy 30-40g tỏi, đem giả nhỏ cho vào 100ml nước nóng 450C, nghiền
nát rồi lọc qua vải màn. Tiêm vào bắp thịt mông thú cưng ốm 30-40ml mỗi ngày, trong 2-3 ngày
liền. Chữa đông y bằng mật thú cưng và tỏi. Nước mật thú cưng 70%, nước cốt tỏi 30%. Sắc đặc lại cho
uống mỗi lần 200ml. Kết hợp dùng chất tẩy nhe, sát trùng đường ruột, thuốc cường tim, các
chất đạm, chất mát... Điều trị Âoïng dấu thú cưng ở người, dùng Penicillin, kháng huyết thanh của
thú cưng.