0962801374

Viêm là gì?

Viêm là gì?
Viêm là một tập hợp những quá trình phản ứng của cơ thể để chống lại các xâm nhập, biểu hiện chủ yếu có tính chất cục bộ.
-Ý nghĩa của viêm:
+Viêm là những quá trình rối loạn tạm thời để đạt đến một thăng bằng mới, nói chung là có lợi:, sau một nhiểm khuẩn nhẹ, cơ thể có khả năng chống lại vi khuẩn một cách hữu hiệu hơn. Trong thú y cũng như y học tiêm chủng là một cách gây viêm nhẹ, để sau đó cơ thể sản xuất ra kháng thể chống lại vi khuẩn đó gây bệnh.
+ Viêm có thể đưa đến phản ứng quá mức tùy theo từng cơ địa, mà trong một số trường hợp sinh bệnh nặng có thể dẫn tới chết.
+ Viêm liên quan đến miễn dịch, nhất là trong những phản ứng viêm kéo dài.
Tóm lại, về phương diện sinh học, cần đánh giá viêm một cách toàn diện qua những quá trình liên tục có sự điều hòa chung của cơ thể, nếu sự điều hòa này tốt viêm sẻ loại trừ vật lạ dù nội tại hay ngoại lai và đưa đến một sự ổn định nói chung là có lợi cho cơ thể.
-Các hiện tượng của viêm (các giai đoạn của viêm)
Để dễ hiểu người ta phân chia viêm ra bốn hiện tượng hay còn gọi là bốn giai đoạn của viêm.
+Giai đoạn hóa sinh: sau khi có sự xâm phạm do vật lý, hóa học, hoặc do vi khuẩn virut vào cơ thể, thì tại điểm đó sẻ toan hóa nguyên phát, pH giảm 6,8-6,0. do các tế bào bị tổn thương hồng cầu mang oxy tới bị thiếu hụt, tăng lượng khí CO2. Sau hiện tượng toan hóa nguyên phát dẫn đến toan hóa thứ phát. Toan hóa thứ phát liên quan tới vai trò của các enzym. Các tế bào bị tổn thương túi lysosom bị vở giải phóng enzym thủy phân, tiêu hóa các protein, lipid, gluxit, đặc biệt các peptit gây giản mạch tăng tính thấm của thành mặch. Gọi là chất trung gian hoạt mạch. Các chất trung gian hoạt mạch dó là Histamin, serotonin, kinin. Các chất trung gian hoạt mạch gây kích thích thần kinh co mạch, co thắt các tiểu mạch, sau đó sinh ra mệt mỏi rồi dẫn tới tê liệt
+ Giai đoạn huyết quản- huyết: Bao gồm các hiện tượng : xung huyết động mạch, tỉnh mạch, rỉ viêm và phù, thâm nhiễm bạch cầu đa nhân, bạch cầu hóa ứng động, xuất hiện hiện tượng thực bào.
+Giai đoạn tế bào và mô: kế tiềp giai đoạn huyết quản là giai đoạn tế bào và mô, với tế bào bạch cầu đơn nhân được huy động để thay thế bạch cầu đa nhân. Hiện tượng tế bào và mô phụ thuộc vào:
Sự mất nhiều chất hay ít
Tác nhân của viêm mạnh hay yếu
Đặc điểm của vị trí tổn thương của viêm
Tình trạng cơ thể, miễn dịch bình thường hay quá mẫn.
Cơ thể động viên ba loại tế bào cơ bản: hệ lympho-đơn bào, hệ liên kết, hệ biểu mô. Trong mỗi hệ tế bào đều có hiện tượng tăng sinh, thay hình tùy theo những đặc tính riêng. Hệ lympho- đơn bào được sinh ra từ tủy xương sau đó được phân chia thành 3 dòng: Dòng bạch cầu đơn nhân: đi vào nhiều phủ tạng rồi được biệt hóa thành những loại mô bào, ở gan thành những tế bào Kupffer, ở lách thành những tế bào liên võng mô bào, ở dưới da thành những mô bào.
Dòng tế bào tiền lympho bào T: các tế bào tiền lympho T đi qua tuyến ức để trở thành lympho T và khi gặp các tế bào khác ở gan, thân... được coi như là những kháng nguyên của bản thân cơ thể, lympho T có trí nhớ miễn dịc, đời sống dài tới vài năm. Chúng bảo vệ cơ thể, có khả năng hồi ký khi gặp một kháng nguyên lạ, chúng sẻ nhận dạng và tiêu diệt kháng nguyên đó.
Dòng tiền lympho-B: Tiền lymôph-B đi qua túi fabricus trở thành lympho-B. Khi gặp các kháng nguyên chúng cũng có trí nhớ miễn dịch.
- Giai đoạn hàn gắn hoặc hủy hoại:
Quá trình hàn gắn: Nếu ổ viêm được dọn sạch mau chóng do các bạch cầu đa nhân đại thực bào... dịch rỉ viêm và phù rút dần, các đường huyết quản thông suốt, vùng ổ viêm đi vào giai đoạn hàn gắn. Các tế bào xơ được tái tạo lại dần và các tế bào được sắp xếp cấu trúc lại như cũ. Các huyết quản sẻ thoái hóa, thường là sự tiêu tưới máu cho vùng sẹo kém hơn trước. Nếu hoại tử và mất nhiều chất xơ, xơ hóa rộng, ảnh hưởng đến chức năng phủ tạng.
-Quá trình hủy hoại: Nếu các kích thích viêm không giảm, lượng chất độc tăng, tế bào mô sẻ hủy hoại, quá trình viêm sẻ tiếp diễn từ cấp tính chuyển sang mãn tính. Có thể sự hàn gắn từng phần, nhưng sự hủy hoại chưa chấm dứt, lúc thì rầm rộ lúc thì âm ỉ. Viêm càng kéo dài quá trình tu sửa vết thương càng khó khăn và phứ tạp, dù khỏi cũng tổn thương nặng về chức năng. Viêm mạn tính có thể đưa đến tử vong trong những đợt hồi cấp, sức chống đở của cơ thể kém.
- Phân loại viêm
Có rất nhiều cách phân loại viêmn nhưng cơ bản có hai cách sau:
Theo tiến triển của viêm
Theo các thể giải phẫu bệnh
Theo tiến triển của viêm được phân ra mấy loại viêm sau:
Viêm cấp
Viêm bán cấp
 
Viêm mạn tính
Theo các thể của giả phẫu bệnh
Viêm huyết quản rỉ ướt
Viêm thanh dịch
Viêm tơ huyết
Viêm sinh huyết khối
Viêm mủ
Apxe
Viêm hoại thư
Viêm hạt
Các yếu tố làm thay đổi chất lượng đáp ứng viêm:
Có rất nhiều yếu tố địa phương và toàn thân ảnh hưởng đến quá trình viêm. Sau đây là một số yếu tố quan trọng nhất:
Tác động toàn thân: Dinh dưỡng, cần phải cung cấp đầy đủ cho cơ thể trong quá trình viêm thức ăn chứa nhiều thành phần các chất như protein, đặc biệt là các axit amin như methionin, cystin, vitamin, cần thiết nhất là vitamin C. Một khi thiếu các chất này thì không thể tái tạo collagen bình thường được. Thức ăn chứa kẻm có nhiều trong hoa củ quả làm tăng hoạt động của enzym như methalloenzym, ADN, ARN polymeraza giúp cho việc hàn gắn vết thương nhanh chóng. Các xáo trộn về huyết học: Nếu như trong tuần hoàn máu sự thiếu hụt về số lượng cũng như chất lượng bạch cầu trung tính, quá trình viêm bị kéo dài quá trình tu sữa vết
thương chậm lại. Sự hình thành một số cơ chất: Trong quá trình viêm sự hình thành một số cơ chất protein được gọi là lipocortin. Lipocortin ức chế hoạt hóa của enzym phôphlipaza. Mà hoạt động của phopholipaza tăng quá trình chuyển hóa phopholipit thành axit arachidonic. Đây là một chất tham gia quá trình viêm, tăng cường chuyển hóa nếu thiếu, dẫn tới quá trình viêm kéo dài.
-Tác động cục bộ: Các yếu tố nội tại nơi viêm ảnh hưởng rấ lớn đến quá trình viêm.
Như: quá trình nhiễm khuẩn là nguyên nhân cục bộ làm kéo dài quá trình viêm, ngăn cản quá trình hàn gắn vết thương.
Việc cung cấp đầy đủ máu cho vùng bị viêm là yếu tố quan trọng để thúc đẩy quá trình viêm kết thúc nhanh.
Xuất hiện các dị vật khu vực viêm, như chỉ khâu bụi bẩn xâm phạm thêm vào vùng viêm, đều cản trở quá trình tu sữa vết thương.
-Triệu chứng lâm sàng đặc trung của viêm:
Bất kỳ một loại viêm nào đều thể hiện bốn triệu chứng lâm sàng đặc trưng sau đây:
-Sưng : Do tổ chức viêm có hiện tượng tăng về tuần hoàn máu nên tổ chức đó có hiện tượng tăng về khói lượng nên có hiện tượng sưng.
-Đỏ: Tuần hoàn máu tới khu vực viêm chậm lạ để tăng quá trình trao đổi chất tại nơi đây, gây hiện tượng ứ máu, nên có hiện tượng đỏ ở nơi viêm.
-Nóng: Quá trình trao đổi chất nơi viêm tăng,là quá trình hóa năng biến thành nhiết năng nên tại nơi viêm nhiệt độ tăng cao hơn nơi khác không viêm.
-Đau: o qua strình trao đổi chất tại khu vực viêm không hoàn toàn, nên sinh ra một số sản phẩm trung gian, mặt khác do hiện tượng sưng nên chèn ép đầu mut dây thần kinh cảm giác nên sinh ra đau.
 
Kết luận: Viêm là một quá trình sinh học hết sức phứ tạp bao gồm nhiều hiện tượng sinh hóa, vật lý liên quan chặt chẽ với nhau. Viêm là một quá trình liên tục, nếu xem xét tách rời các hiện tượng thì hình như có những rối loạn có hại, nhưng về mặt tổng thể viêm phải được đánh giá hâụa quả thế nào đối với cơ thể. Vì vậy người thầy thuốc phải hiểu được các qui luật của viêm để có sơ sở tạo điều kiện nhanh chống thiết lập sự cân bằng mới hạn chế được bệnh
tật.
 
Nguồn tham khảo:
  1. Trung Tâm Dược Liệu Dưỡng Sinh Đông Y Thú Cưng LotiPET
ĐT: 0962801374

http://lotipet.com
http://facebook.com/LotiPET
http://youtube.com/LotiPET
  1. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, GS. TS. Lê Thanh Hòa – Công Nghệ Sinh Học đối với Cây Trồng Vật Nuôi và Bảo Vệ Môi Trường - NXB Y Học - 2006
  2. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, ThS. Lê Khánh Linh, ThS. Đái Thị Việt Lan -  Cẩm Nang Phòng Trị Bệnh Động Vật Bằng Phương Pháp Y Học Cổ Truyền kết Hợp Y Học Hiện Đại -  2016
  3. BS. Lê Khánh Đồng - Châm Cứu Đơn Giản - NXB Y Học 1962
  4. LY. Lê Đắc Quý, ThS. Lê Khánh Linh - Đông Y Điều Trị Bệnh - NXB Y Học 2012
  5. GS. DS. Lê Khánh Trai, GS. BS. Nguyễn Tài Thu - Hệ Kinh Lạc - 1990
  6. BS. Nguyễn Khắc Viện - Dưỡng Sinh Việt Nam – 1989
  7. TS. Phạm Quang Trung - Bài Giảng Thú Y - 2010
  8. GS. Janet Amundson Romich - Dược Thú Y - USA 2011
  9. GS. Steve L. Stockham, GS. Michael A. Scott - Thú Y - USA 2008
  10. GS. David Alderton, Alan Edwards, Mike Stockman, Peter Larkin - Toàn Tập: Thú Cưng và Chăm Sóc Thú Cưng – United Kingdom 2011


X