0962801374

Gia phả họ Lê ở Sơn An, Hương Sơn, Hà Tĩnh (Họ Lê Văn)

Gia phả họ Lê ở Sơn An, Hương Sơn, Hà Tĩnh (Họ Lê Văn)
Từ sau đời 19, với 5 con trai của ông Lê Nguyễn Lễ (Lê Doãn Lễ) đã hình thành 5 chi họ Lê (ngũ chi) ở Kẻ E, Sơn An, Hương Sơn, Hà Tĩnh.


 
Chi thứ 3
Chi   Lê Văn
(Thuộc dòng Lê Văn Tĩnh)
đời 20.3.
Lê Văn Tĩnh, còn có tên Lê Nhật Tĩnh, tên tục là Hệ, là con trai thứ 3 của cụ Lê Doãn Lệ, là người hiền lành, khoan dung. Ông mất ngày 21- 4 thọ 76 tuổi, mộ cải táng đặt ở rú Tháp.
Vợ là Nguyễn Thị Cữu ở Thọ Lộc, Sơn Lễ, mất ngày 10-5, mộ cải táng đặt ở rú Tháp. Ông bà có 8 con (đời 21):
1-     Lê Thị Khiêm.
2-     Lê Thị Hai.
3-     Lê Thị Ba.
4-     Lê Thị Tứ.
5-     Lê Thị Năm.
6-     Lê Văn Lạng.
7-     Lê Văn Phổ.
8-     Lê Văn Nghị.
Đời 21.1-5: Các con gái ông Lê Văn Tĩnh:
1-     Lê Thị Khiêm lấy chồng người họ Phan ở làng Đông lộ, Sơn Tiến.
2-     Lê thị Hai lấy chồng người họ Cao làng Hàm Lại Sơn Lễ.
3-     Lê Thị Ba lấy chồng người họ Lương ở Sơn Mỹ, hiện nay có con cháu đông đúc phồn thịnh.
4-     Lê Thị Tứ chồng người họ Nguyễn ở làng Trung Kính, Nghệ an.
5-     Lê Thị Năm lấy chồng người họ Trần ở Tứ Mỹ, Sơn Châu.
Đời 21.6.
Lê Văn Lạng, còn có tên là Cữ, chạy chức phó tổng ngoại ủy, thọ 113 tuổi, được Vua tặng sắc Bách Tuế (ghi theo mộc chủ do ông Lê ăn Công (đời 24) cung cấp. Vợ phả cũ không ghi rõ. Có 2 con (đời 22):
1-     Lê Văn Nghiện,
2-     Lê Văn Nhiếp.
Đời 22.1.
Lê Văn Nghiện thường gọi là Trương Nghiện thọ 86 tuổi. Cụ bà phả cũ không ghi rõ. Có 1 con ( đời 23):
1-     Lê Văn Bàng.
Đời 23.1.
Lê Văn Bàng thường gọi ông Nho Bàng làm nông nghiệp. Có 4 con (đời 24):
1.Lê Văn Trung,
2.Lê Văn Trực sau đổi Lê Văn Học,
3.Lê Văn Chính (chết sớm),
4.Lê Văn Công.
Đời 24.1.
Lê Văn Trung là con cả ông Bàng vào Nam làm ăn từ lúc 16 tuổi đến nay không rõ tung tích.
đời 24.2.
Lê Văn Học làm ruộng ở quê, mất lúc 50 tuổi, kỵ ngày 11 tháng 9. Vợ là Đinh Thị Hòa quê ở Bình Hòa, Sơn Hòa. Có 6 con (đời 25):
1-   Lê Thị Vân.
2-     Lê Văn Hùng, liệt sĩ chống Mỹ
3-     Lê Văn Dũng,    4. Lê Thị Nga,
5. Lê Văn Toàn,      6. Lê Thị An.
đời 25.1.
Lê Thị Vân, chồng là Nguyễn Quang Tịnh quê Sơn Thịnh, có 5 con:
1-     Nguyễn Thị Hà                                 2. Nguyễn Quang Bằng
3. Nguyễn Quang Đăng              4. Nguyễn Quang Thành
5.Nguyễn Quang Lập
đời 25.2.
Lê Văn Hùng liệt sĩ chống Mỹ cứu nước.
Đời 25.3.
Lê Văn Dũng mất lúc 35 tuổi. Vợ là Trần Thị Tịnh quê Sơn Thịnh, có 4 con (đời 26):
1-     Lê Thị Nguyệt 1989              2. Lê Thị Phương 1991
3. Lê Thị Hoài 1993                    4. Lê Văn Nam 1996
Đời 25.4.
Lê Thị Nga, chồng là Nguyễn Văn Phúc, đã có 3 con
 
Đời 25.5.
Lê Văn Toàn 1970, vợ là Nguyễn Thị Thủy quê ở tỉnh Quảng Nam, có 1 con (đời 26):
1- Lê Thị Huyền 1995
Đời 24.4.
Lê Văn Công 1936, giáo viên tiểu học dạy ở quê đã nghỉ hưu, được thưởng huân chương chống Mỹ hạng nhất, nay cả gia đình sinh sống ở xã Công Trang, huyện Xuyên Mộc, bà Rịa Vũng tàu. Vợ là Lê Thị Hảo con ông Lê Hữu Phái (cháu nội cụ cữ Đa ở Bình Hoà, Sơn Hòa) ở Sơn Tiến, là giáo viên tiểu học đã nghỉ hưu, được thưởng huân chương chống Mỹ hạng nhì. Có 4 con (đời 25):
1-     Lê Văn Tùng 1964                2. Lê Thị Phú Sơn 1966
3. Lê Thị Thủy 1969                    4. Lê Văn Đạt 1973
Đời 25.1.
Lê Văn Tùng, tốt nghiệp trường cơ khí Việt Xô ở tỉnh Ninh Bình, tốt nghiệp ĐH luật năm 2000. Vợ là Nguyễn Thị Đóa quê Sơn Ninh, đã có 1 con (đời 26):
                        Lê Thị Kim Anh 1998
đời 25.2.
Lê Thị Phú Sơn 1966, là giáo viên hội hoạ, chồng là Lương Văn Long quê Thái Bình, đã có 1 con gái:
Lương Thị Hải 1997
Đời 25.3.
Lê Thị Thủy 1970, là giáo viên cấp hai (tốt nghiệp CĐSP), chồng là Nguyễn Kim Tùng, quê Hương Khê, kế toán ngành giáo dục, đã có 1 con gái:
Nguyễn Lê Thị Nguyên
đời 25.3.
Lê Văn Đạt 1973, tốt nghiệp THPT, hiện là phó ban công an xã.
đời 22.2.
Lê Văn Nhiếp sinh được 1 con trai (đời 23):
1-     Lê văn Huyến
2-     Theo ông Lê Văn Công cho biết thì ông Nhiếp còn có hai người con nữa là ông Lê văn Thuần và ông Lê Văn Cương, có con gái là Lê Thị Soàn lấy chồng là ông Phan Nhiên ở Sơn Hòa có 3 con: Phan Văn Tường hiện cư trú ở Đức Thọ, Phan Văn Sinh cư trú ở Nầm, Hương Sơn, và Phan Thị Loan cư trú ở Sơn Hòa (thông tin này cần được xác minh thêm)
Đời 23.1
Lê Văn Huyến nhà ở gần giếng Đông xóm Hà, Sơn An., không có con
Đời 21.7.
Lê Văn Phổ là con trai thứ 2 của ông Tĩnh, còn có tên là Sanh và Khiêm, mất ngày 13-3 thọ 51 tuổi, mộ ở rú Tháp. Ông có 2 vợ:
-          Bà cả là Nguyễn Thị Tuệ con ông Nguyễn Duy Năm ở giáp Xuân Cường (Sơn An) mất ngày 4-4, mộ ở rú Tháp. Bà sinh được 4 con gái (đời 22):
1. Lê Thị Khiêm chồng tên là Dung ở thôn Hoành Sơn, h. Nam Đàn.
1-     Lê Thị Hai chồng là Lý trưởng Chất thôn Liễu Nha, h.Th. Chương.
2-     Lê Thị Ba chồng là Nguyễn Lậm làng Thịnh Xá, Sơn Thịnh.
3-     Lê Thị Tư chồng là Lê Đình Nhu ở giáp Xuân Cường.
-          Bà vợ kế là Nguyễn Thị Năm mất ngày1-5, mộ ở rú Trơ. Bà sinh được 4 con (đời 22):
4-     Lê Văn Đàm,
5-     Lê Văn Từ,
6-     Lê Văn Thi,
7-     Lê Thị Mười chồng là Lý trưởng Phạm Thoại ở làng Tri Lệ xã Sơn Lễ.
Đời 22.5.
Lê Văn Đàm là con trai cả ông Phổ, có tên tục là Tụng và Chín, mất ngày 2-5, thọ 52 tuổi, mộ ở rú Tháp, có 2 vợ:
-          Bà cả người họ Lương ở Sơn Mỹ sinh được 2 con gái (đời 23) rồi mất ngày 8-5, mộ ở rú Tháp:
1-     Lê Thị Yên,  2. Lê Thị ái.
-          Bà vợ kế là Tống Thị Hạnh người làng Bình Hòa, Sơn Hòa có 4 con (đời 23):
2-     Lê Thị Kỳ,               3. Lê Thị Quy,
4. Lê Văn Truật,             5. Lê Văn Thăng.
Đời 23.1-4 (các con gái ông Đàm):
1-     Lê Thị Yên lấy chồng là Nguyễn Cán ở Hàm Lại, Sơn Lễ mất khi chưa có con.
2-     Lê Thị ái (lấy 3 đời chồng) chồng là Nguyễn Lục ở làng Phúc Nghĩa nay là Sơn Ninh sinh được 1 con gái và 2 con trai:
1-     Nguyễn Thị Hà kỹ sư công tác ở đại học Bách khoa Hà Nội.
2-     Con trai thứ 2 là kỹ sư hàng hải công tác tại Hải Phòng.
3-     Con trai thứ 3 là Nguyễn Ngọ làm ruộng ở quê Sơn Ninh.
3-     Lê Thị Kỳ chồng là Nguyễn Tính ở Sơn Bằng, Hương Sơn, mất khi chưa có con.
4-     Lê Thị Quy chồng là Nguyễn Lộc ở cùng quê, sau lên cư trú ở xã Sơn Kim, Hương Sơn làm ăn khá gỉa. Có 6 con:
1-     Nguyễn Văn Phố,
2-     Nguyễn Văn Hường,
3-     Nguyễn Văn Châu,
4-     Nguyễn Văn Lý,
5-     Nguyễn Văn Thành,
6-     Nguyễn thị Tâm.
Đời 24.5.
Lê Văn Truật 1925-1968, vào làm ăn ở Sài Gòn (nay là TP Hồ Chí Minh) hồi Pháp thuộc, làm nghề thầu khoán nhỏ. Mất ngày 25-7 Mậu Thân lúc đang đi làm ở Đà Lạt, mộ đặt ở Đà Lạt. Vợ là Nguyễn Thị Tiến quê ở Lâm Đồng, nay định cư ở 86A CôNG QUYNH, QUAN I, TP HCM.
Ông bà có 7 con (đời 24):
1-     Lê Văn Hoàng 28-2-1952,
2-     Lê Văn Minh 11-11-1954,
3-     Lê Văn Khôi 10-2-1956,
4-     Lê vă Khanh 17-2-1957,
5-     Lê Văn Phước 4-4-1963,
6. Lê Thị Bích Lan 15-9-1959,                  7. Lê Thị Phương 12-7-1961.
đời 24.1.
Lê Văn Hoàng 1952, phó giám đốc dược phẩm Long An. Vợ là Nguyễn Thị Huệ thợ may ở 16 F/N1 cư xá Tây Sơn, TP HCM, đã có 2 con (đời 25):
1-     Lê Thị Hảo 1976, sinh viên đại học Luật TP HCM,
2-     Lê Thị Bích Hân 1988, đang học phổ thông.
Đời 24.2.
Lê Văn Minh 1954, tốt nghiệp đại học ngành thương nghiệp. Vợ là Quách Thị Huệ sinh 1966, buôn bán tại TP HCM, chưa có con.
đời 24.3.
Lê Văn Khôi 1956 giáo viên cấp 2 tại TP HCM. Vợ là Nguyễn Thị Kim Đính giáo viên cấp 2. Đã có 1 con gái (đời 25):
1- Lê Thị Bích Khoa 1982, đang học lơp 11.
đời 24.4.
Lê Văn Khanh 1957, tốt nghiệp đại học thương nghiệp, vợ là Phan Thị Dung sinh 1969 buôn bán tại TP HCM. Đã có 1 con gái và 1 con trai (đời 25):
1-     Lê Văn Khải 1989 đang học phổ thông,
đời 24.5.
Lê Văn Phước 1963, tốt nghiệp đại học. Vợ là Lương Thị Thu Thủy 1970 cư trú tại TP HCM. Cả 2 vợ chồng đều làm ở xí nghiệp gạch men, đã có 1 con trai (đời25):
1-     Lê Văn Phú 1997.
Đời 24.6.
Lê Thị Bích Lan 1959 tốt nghiệp đại học. Chồng là Nguyễn Văn Nam làm nghề buôn bán. Đã có 1 con trai và 2 con gái đều đang học phổ thông.
đời 24.7.
Lê Thị Phương 1961 học hết cấp 3. Chồng là Nguyễn Văn Hiệp làm lái xe. Đã có 1 con trai và 3 con gái định cư tại TP HCM.
Đời 23.6.
Lê Văn Thăng 1928, Đảng viên, làm đội trưởng sản xuất nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng. Đã được thưởng:
-          Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng I,
-          Huy hiệu 40 và 50 tuổi Đảng.
Vợ là Đinh Thị Thanh quê Sơn Hòa. Đã có 3 con (đời 24):
1-     Lê Thị Vân 1959,
2-     Lê Văn Khoa 1964,              3. Lê Thị Huệ 1968.
đời 24.1.
Lê Thị Vân 1959 văn hoá cấp 2. Chồng người họ Nguyễn ở cùng xã. Có 4 con:
1-     Nguyễn Thị An đang học THPT,
2-     Nguyễn Thị Vang học THPT,
3-     Nguyễn Thị Tân học THCS,
4-     Nguyễn Văn Luân học tiểu học.
Đời 24.2.
Lê Văn Khoa 1964, văn hóa cấp 3. Vợ là Phan Thị Mai văn hóa cấp 3. Làm nông nghiệp ở quê. Đã có 4 con (đời 25):
1-     Lê Thị Hoa 1989 đang học THCS,
2-     Lê Thị Thủy 1992, đang học tiểu học.
3-     Lê Thị Duyên
4-     Lê Văn Sỹ 1995 đang học .
Đời 24.3.
Lê Thị Huệ 1968 văn hóa cấp 3. Chồng là Bùi Việt quê ở Sơn Bằng, Hương Sơn. Nay làm may mặc tại TP HCM.
Đời 22.2.
Lê Văn Từ là con trai thứ 2 của ông Lê Văn Phổ, làm nho Trưởng ở bản giáp,biết chữ Hán (giữ một chức trong ngũ hương và làm tư bộ cho Họ, lúc sinh thời ông thích ng hề lập vườn), làm Hương sư, Hương kiểm, làm Đoàn trưởng ở bản xã, mất ngày 8-2 thọ 51 tuổi, mộ ở rú Trơ. Vợ là Phạm Thị Lục con ông Phạm Chương ở làng Yên Bài, Sơn Ninh, làm nghề dệt vải. Ông bà có 4 con (đời 23):
1-     Lê Thị Nho,
2-     Lê Văn Tấn,
3-     Lê Văn Tạ,
4-     Lê Văn Khóa.
Có 4 con bị mất khi còn nhỏ là: Văn Cẩn, Thị Xan, Thị Xoan và Văn Ngự.
đời 23.1.
Lê Thị Nho (Lê Thị Em) lấy chồng là Phạm Chuyên thợ may ở Sơn Tiến, có 4 con gái:
1-     Phạm Thị Châu, giáo viên.
2-     Phạm Thị Liên, giáo viên.
3-     Phạm Thị Lan, trung cấp hải sản.
4-     Phạm Thị Mạo, giáo viên.
Đời 23.2.
Lê Văn Tấn 1919-1997, trước làm nghề may sau làm ruộng, tham gia công tác xã hội ở địa phương như giáo viên bình dân học vụ, thu thuế, quĩ tín dụng v.v. mất ngày 5-10 Đinh Sửu, mộ ở rú Tháp dài. Đã được thưởng Huân chương kháng chiến. Vợ là Phan Thị Thiện 1917 con ông Phan Tiến ở Thu Thành, Thanh Lâm, Thanh Chương. Có 10 con (đời 24):
1- Lê Văn Dụ,
2-     Lê văn Nhượng (mất sớm),
3-     Lê Văn Mai liệt sĩ chống Mỹ,
4-     Lê Thị A,
5-     Lê Thị Thanh,
6-     Lê Thị Mỹ,
7-     Lê Thị Lý,
8-     Lê Thị Đào,
9-     Lê Thị Loan mất sớm,
10-  Lê Thị Huệ mất sớm.
đời 24.1.
Lê Văn Dụ 1937 kỹ sư hóa công tác tại nhà máy rượu Hà Nội đã nghỉ hưu, Đảng viên,
Đã được thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhì.
Vợ là Bùi Thị Bính 1946, Đảng viên, ở Thọ Nam, Hoài Đức, Hà Tây.
Đã được thưởng Huân chương kháng chiến hạng nhì.
Hiện cư trú tại 117 đường Lương Thế Vinh, Hà Nội. Có 2 con (đời 25):
1-     Lê Đức Sơn 1967,
2-     Lê Việt Hà 1970.
đời 25.1.
Lê Đức Sơn 1967, vợ là Nguyễn Thị Thu Hường quê ở Nam Trung Tiến, Chương Mỹ, Hà Tây. Đã có 1 con gái (đời 26):
1-     Lê Thị Thu Trang 1998.
đời 25.2.
Lê Việt Hà 12-1970, văn hóa lớp 10, công nhân công ty rượu Hà Nội
 
Đời 24.2.
Lê Thị A, văn hóa cấp 2, giáo viên tiểu học. Chồng là Dương Đình Điu quê Sơn Lễ, trung tá quân đội nghỉ hưu. Đã có 5 con:
1-     Dương Thị Hải, làm ở Ngân hàng Tiền Giang.
2-     Dương Thị Thủy, giáo viên.
3-     Dương Thị Tú, giáo viên.
4-     Dương Thị Tâm, đại học sư phạm.
5-     Dương Đình Đồng, đại học sư phạm.
Đời 24.3.
Lê Thị Thanh tốt nghiệp đại học Dược, chồng là Đào Tử Tuân quê Sơn Bằng, làm cùng nghề ở Đà Nẵng. Đã có 3 con:
1-     Đào Hiển, tốt nghiệp đại học, công tác tại TP HCM
2-     Đào Thị Hằng, đại học.
3-     Đào Văn Hiệu, đang học phổ thông.
đời 24.4.
Lê Thị Mỹ,công nhân nhà máy nhựa Tiền phong, Hải Phòng. Chồng là Lê Văn Cường cán bộ giao thông đường thủy, quê Nam Trung, Nam Đàn. đã có 2 con:
1-     Lê Văn Hoàng, đại học
2-     Lê Thị Giang, đại học,
đời 24.5.
Lê Thị Lý, tốt nghiệp đại học sư phạm khoa văn. Chồng là Trần Văn Bính cũng tốt nghiệp đại học sư phạm khoa văn, quê Đức Lĩnh, Đức Thọ. Cả hai đang dạy ở trường cao đẳng sư phạm An Giang. Đã có 2 con:
1-     Trần Văn Đức,
2-     Trần Văn Thắng.
 
đời 24.6.
Lê Thị Đào giáo viên cấp 2, chồng là Nguyễn Tưởng quê ở Giang Sơn, Đô Lương, Nghệ An, làm hiệu trưởng trường THPT ở Quế Sơn, Quảng Nam. Cư trú ở huyện Hòa Vang, tỉnh Quảng Nam. Đã có 2 con, còn nhỏ:
1-     Nguyễn Hiệp
đời 23.3.
Lê Văn Tạ 1922-1990, giáo viên cấp 2, cư trú ở Sơn Tiến, mất ngày 29-12 sau khi nghỉ hưu. Là Đảng viên, đã được thưởng;
-          Huân chương kháng chiến chống Pháp hạng III,
-          Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng I.
Vợ là Hà Thị Sen quê Yên Bài, Sơn Ninh, con ông Hà Văn Huê và bà Đào Thị Hưởng, làm nghề may. Có 7 con (đời 24):
1-     Lê Văn Châu,
2-     Lê Văn Tiến,
3-     Lê Văn Minh,
4-     Lê Thị An,
5-     Lê Thị Sơn,
6-     Lê Thị Thanh Hải,     7. Lê Thị Thanh Vân.
đời 24.1.
Lê Văn Châu 1957, sĩ quan quân đội tại ngũ ở Đà Lạt. Vợ là Từ Thị Hợi 1959, nhân viên tài chính tỉnh Lâm Đồng, Đảng viên. Gia đình ở Di Linh, TP Đà Lạt. Đã có 4 con (đời 25):
1-     Lê Thị Hoài Nam 1985, đang học THPT,
2-     Lê Quân 1988, đang học THCS,
3-     Lê Việt 1993, đang học tiểu học
4-     Lê Thắng1993, đang học tiểu học (sinh đôi).
đời 24.2.
Lê Văn Tiến 1959, làm nông nghiệp ở Sơn Tiến. Vợ là Phan Thị Hoàn 1962. Đã có 4 con (đời 25):
1-     Lê Văn Hùng 1982, lớp 12
2-     Lê Văn cường 1985, lớp9,
3-     Lê Thị ái Thương 1987, đang học phổ thông,
4-     Lê Thanh Hoài 1991, đang học phổ thông.
đời 24.3.           Lê Văn Minh 1973, làm nông nghiệp ở Sơn Tiến cùng với mẹ.
đời 24.4.         
Lê Thị An 1962, lam việc trong quân đội ở Đà Lạt, Lâm Đồng, Đảng viên. Chồng là Phạm Văn Huấn 1964, công nhân nhà máy rượu ở Đà Lạt. Đã có 1 con:
Phạm Văn Công 1995
đời 24.5.
Lê Thị Sơn 1963, làm nông nghiệp. Chồng là Dương Văn Khánh 1963 ở Sơn Lễ, làm nông nghiệp. Đã có 2 con:
1-     Dương Thị Mai 1986, học lớp 9,
2-     Dương Văn Tuấn 1990, học lớp 5.
đời 24.6.
Lê Thị Thanh Hải 1965, làm ruộng ở Sơn Tiến, chồng là Phan Đình Mạo quê Sơn Tiến, là bộ đội. Đã có 3 con:
1-     Phan Văn Thìn 1988, mất 199 vì bệnh.
2-     Phan Thị Tân 1991, học lớp 4.
3-     Phan Đình Quyết 1999.
đời 24.7.
Lê Thị Thanh Vân 1970, giáo viên Trung học, cư trú ở Đa Oai, Lâm Đồng, Đảng viên. Chồng là Nguyễn Văn Thanh 1968, làm vườn ở Đa Oai. Đã có 2 con:
1-     Nguyễn Quang Duy 1992, học lớp 3.
2-     Nguyễn Quang Huy 1996.
Đời 23.4.
Lê Văn Khóa 1926 làm nông nghiệp ở quê Sơn An, tham gia hoạt động ở địa phương. Đã được thưởng Huân chương kháng chiến hạng nhì. Vợ là Nguyễn Thị Lan 1926 con ông Kiểm Hoan ở xóm Cầu, cùng xã. Hai vợ chồng đã chuyển vào Đồng Nai với con. Có 7 con (đời 24):
1-     Lê Thị Soa 1949,
2-     Lê Văn Nghệ 1952,
3-     Lê Văn Tịnh 1955,
4-     Lê Thị Bình 1957,
5-     Lê Thị Trị 1959,
6-     Lê Thị Mỹ 1964,
7-     Lê Văn Hòa 1970.
đời 24.1.
Lê Thị Soa 1949, chồng là Nguyễn Quang Thắng 1947 Đảng viên, quê Thạch Trung, Thạch Hà, Hà Tĩnh, đã qua đời do tại nạn giao thông. Gia đình hiện thường trú tại 212 Lý Thường Kiệt TP Ban Mê Thuột, tỉnh ĐakLắc, đã nghỉ hưu, có 2 con gái và 1 con trai:
1-     Nguyễn Thị Thăng 1979, giáo viên THCS.
2-     Nguyễn Thị Thu Hà 1982.
3-     Nguyễn Quang Sơn 1985.
đời 24.2.
Lê Văn Nghệ 1952 làm ruộng và công tác tại quê, làm Đảng ủy viên, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân xã. Đã được thưởng huy chương kháng chiến chống Mỹ hạng nhất. Vợ là Nguyễn Thị Thân 1956 làm ruộng ở cùng quê. Có 4 con (đời 25):
1-     Lê Thị Thúy 1980 đã học hết 12/12, đang học cao đẳng sư phạm An Giang.
2-     Lê Văn Thông 1982 đang học THPT ở huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai (trường Ngô Sĩ Liên),
3-     Lê Văn Thắng 1984 học hết lớp 9 ở Sơn An.
4-     Lê Văn Toàn 1987 đang học phổ thông ở Sơn An.
 
 
 
đời 24.3.
Lê Văn Tịnh 1955, Đảng viên, cán bộ quân đội nghỉ hưu, thường trú tại 16E đường Quang Trung, quận Gò Vấp, TP HCM. Vợ là Nguyễn Thị Quỳnh Lưu 1958 cán bộ quân đội ở TP HCM. Đã có 3 con gái (đời 25):
1-     Lê Thị Huyền 1983 đang học THPT,
2-     Lê Thị Liên 1985 đang học THPT,
3-     Lê Thị Trang 1995 đang học tiểu học.
đời 24.4.
Lê thị Bình 1957, chồng là Phạm Lê Hào 1955 ở Lệ Tiến, Sơn Tiến. Đã có 2 con trai và 1 con gái:
1-     Phạm Lê hà 1982, học đại học.
2-     Phạm Lê Lộc 1985, học lớp 10.
3-     Phạm Thị Minh 1988, học lớp 7.
đời 24.5.
Lê Thị Trị 1959, công nhân viên quốc phòng làm ở bệnh viện y học dân tộc quân đội Hà Nội. Chồng là Trần đức Xin ở cùng quê, cán bộ Viện lịch sử quân đội. Đã có 2 con gái:
1-     Trần Thị Hồng 1986, học lớp 9.
2-     Trần Thị Nhung 1988, học lớp 8.
đời 24.6.
Lê Thị Mỹ 1964, cán bộ trung cấp thương nghiệp, cư trú tại quận Tân Bình, TP. HCM. Chồng là Nguyễn Văn Tuấn 1960, quê tỉnh Thái Bình, làm thương nghiệp. Đã có 2 con:
1-     Nguyễn Văn Đức 1991, học lớp 4.
2-     Nguyễn Thị ý 1994, học lớp 2.
đời 24.7.
Lê Văn Hòa 1970, vợ là Phan Thị Hoàn cùng quê, làm ruộng ở ấp 6, xã Sông Trầu, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Đã có 2 con (đời 25):
1-     Lê Thị Hoài Thu 1995, đang học lớp1.
2-     Lê Văn Hiến 1998.
Đời 22.3.
Lê Văn Thị, còn có tên Lê Văn Thỉnh, tên tục là Giảng, mất 1944. Gia đình cư trú ở Bạch Sơn, Sơn Tiến. Vợ là Nguyễn Thị Hợp quê Sơn An. Có 5 con (đời 23):
1-     Lê Văn Thi,
2-     Lê Văn Đính,
3-     Lê Văn Tính,
4-     Lê Văn Lượng,                    5. Lê Thị Nhị.
đời 23.1.
Lê Văn Thi, mất sớm. Vợ là Nguyễn Thị Đĩu. Trước ở Sơn An, sau vào Bạch Sơn, Sơn Tiến. Có 2 con gái (đời 24):
1-     Lê Thị Hồng.
2-     Lê Thị Lương. Còn có 1 con trai là Lê Văn Phương mất lúc nhỏ.
 
đời 23.2.
Lê Văn Đính 1914, thọ 86 tuổi, trước ở Sơn An sau chuyển vào Bạch Sơn, Sơn Tiến. Vợ là Nguyễn Thị Tùy ở Lệ Tiến, Sơn Tiến, mất 24-11, sinh được 3 con (đời 24):
1-     Lê Thị Lan,
2-     Lê Thị Sen,
3-     Lê Văn Cầm.
đời 24.1.
Lê Thị Lan 1947, làm ruộng. Chồng là Phạm Văn Cường ở Sơn An. Có 6 con:
1-     Phạm Thị Phương 1971,
2-     Phạm Thị Long 1973,
3-     Phạm Văn Bằng 1977,
4-     Phạm Văn Trị 1979,
5-     Phạm Thị Hải 1982,
6-     Phạm Văn Dần 1989.
đời 24.2.
Lê Văn Cầm 1952-1998, làm ruộng ở Bạch Sơn, mất ngày 7-12, mộ ở Bạch Sơn. Vợ là Võ Thị Cúc 1953 quê ở Lệ Tiến, Sơn Tiến. Có 3 con (đời 25):
1-     Lê Văn Trung 1979, học hết THPT,
2-     Lê Văn Kiên 1980 học hết THPT,
3-     Lê Thị Thúy 1984 đang đi học THPT.
đời 24.3.
Lê Thị Sen 1955, làm ruộng ở Bạch Sơn, chồng là Phan Văn Thọ 1953, cũng làm ruộng ở quê. Có 5 con:
1-     Phan Văn Chinh 1985, học lớp 9.
2-     Phan Thị Hằng 1987, học lớp7.
3-     Phan Thị Hiên 1989, học lớp 5.
4-     Phan Văn Hậu 1992, học lớp 3.
5-     Phan Thị Qúy 1995, học lớp 1.
Đời 23.3.
Lê Thị Nhị 1915- 1983, làm ruộng ở Bạch Sơn, mất 20-5. Có 3 con:
1-     Bùi Thị Thân.
2-     Bùi Văn Tình, thương binh 2/4, huân chương kháng chiến hạng ba.
3-     Bùi Văn Minh.
Đời 23.4.
Lê Văn Tính, sinh năm Vị, làm ruộng ở Bạch Sơn. Vợ là Phạm Thị Dịu. Có 5 con (đời 24):
1-     Lê Văn Thùy 1944,
2-     Lê Thị Túy 1947,
3-     Lê Thị Lý 1951,
4-     Lê Thị Trị 1954,
5-     Lê Thị Thủy 1962.
 
 
đời 24.1.
Lê Văn Thùy 1944, làm ruộng ở Bạch Sơn, Sơn Tiến. Vợ là Phạm Thị Liên. Có 5 con (đời 25):
1-     Lê Văn Khôi 1971, học hết cấp 3.
2-     Lê Văn Khanh 1973, học đại học giao thông,
3-     Lê Thị Khuân 1975, làm Y sĩ,
4-     Lê Thị Khương 1978 học hết THPT,
5-     Lê Thị Sương, học hết THPT.
đời 25.1.
Lê Văn Khôi 1971, làm ruộng ở Sơn Tiến. Vợ là Phan Thị Minh 1976, quê ở Nghệ An. Có 2 con (đời 26):
1-     Lê Văn Nguyên 1997,
2-     Lê Thị Hà 1999.
Đời 25.3.
Lê Thị Khuân 1975, làm y sĩ ở bệnh viện Trung Tâm, Hương Sơn. Chồng là Võ Văn Khoa 1970, cũng là y sĩ. Đã có 1 con gái sinh năm 2000.
đời 24.2.
Lê Thị Túy 1948, cán bộ nghỉ hưu thườmg trú tại Như Thanh, Thanh Hóa. Đảng viên. Chồng là Bùi Văn Oanh ở Nghệ An. Đã có 3 con:
1-     Bùi Thị Tuyết 1972, giáo viên tiểu học.
2-     Bùi Thị Việt 1975, giáo viên tiểu học.
3-     Bùi Văn Nam 1977.
đời 24.3.
Lê Văn Lý 1951, kỹ sư giao thông công tác tại phân khu quản lý đường bộ 4, thường trú tại Vinh, Nghệ An. Đảng viên. Vợ là Phan Thị Quy 1953, Đảng viên, quê Sơn Tiến, hiệu phó trường tiểu học Sơn Tiến. Có 3 con (đời 25):
1-     Lê thị Hiền 1981 đang học đại học.
2-     Lê thị Thu Trang 1984 đang học THPT.
3-     Lê Văn Luận 1993 đang học tiểu học.
đời 24.4.
Lê thị Trị 1954, y sĩ bệnh viện Nghi Xuân, Hà Tĩnh, Đảng viên. Chồng là Lê Văn Phong 1957, cán bộ nghỉ hưu quê Đức Hương, Đức Thọ. Có 2 con:
1-     Lê Thị Huyền 1982, học THPT.
2-     Lê Anh 1984, học THPT.
đời 24.5.
Lê Thị Thủy 1962, làm ruộng ở Sơn Tiến, chồng là Phan Ngự cùng quê, làm ruộng. Có 4 con:
1-     Phan Thị Nguyệt 1983, học lớp 11.
2-     Phan Phú 1985, học lớp 8.
3-     Phan Thị Đào 1988, học lớp 6.
4-     Phan Bình 1992, học lớp 3.
đời 23.5.
Lê Văn Lượng 1924-1994, làm ruộng ở Bạch Sơn, mất 23-11, mộ ở Bạch Sơn. Vợ là Phan Thị Ngụ đã 75 tuổi cùng quê. Có 7 con (đời 24):
1-     Lê Văn Đường,
2-     Lê Văn Thường,
3-     Lê Thị Hường,
4-     Lê Thị Xuyến,
5-     Lê Văn Lựu,
6-     Lê Thị Hồng,
7-     Lê Thị Tú.
đời 24.1.
Lê Văn Đường 1951-1983, làm ruộng ở quê, mất 11-9, mộ ở Bạch Sơn. Vợ là Nguyễn Thị Tuyết quê sơn Lễ. Có 3 con (đời 25):
1-     Lê Thị Chiến 1978, công nhân ở Lâm Đồng,
2-     Lê Thị Thắm 1979, học hết THPT.
3-     Lê Văn Anh 1981, học THPT.
đời 24.2.
Lê Văn Thường 1957, làm ruộng ở quê. Vợ là Phan Thị Hường 1958 quê Sơn Lễ. Đã có 4 con (đời 25):
1-     Lê Văn Ngọc 1982, học lớp 12.
2-     Lê Thị Hoài 1985, học lớp 9.
3-     Lê Thị Hòa 1988, học lớp 8.
4-     Lê Thị Sơn 1991, học lớp 5.
đời 24.3.
Lê Thị Hường 1955, chồng là Lê Văn Long cán bộ quân đội nghỉ hưu quê Bình Định. Có 3 con:
1-     Lê Thị Phương 1976.
2-     Lê Văn Bình 1978.
3-     Lê Thị Định 1980.
đời 24.4.
Lê Thị Xuyến 1961, làm ruộng ở Sơn Tiến. Chồng là Phan Huy Hành 1957, cùng quê, làm ruộng. Có 4 con:
1-     Phan Thị Hoàn 1985.
2-     Phan Văn Huỳnh 1987.
3-     Phan Thị Dung 1991.
4-     Phan Thị Tú 1994.
đời 24.5.
Lê Văn Lựu 1965, cư trú ở Bảo Lộc, Lâm Đồng, làm nghề tiểu thủ công. Vợ là Hồng Thị Thương 1968, quê Lâm Đồng, làm nghề buôn bán. Có 2 con (đời 25):
1-     Lê Thị Điểu 1994, học lớp 2.
2-     Cháu mới sinh chưa rõ tên
 
Đời 24.6.
Lê Thị Hồng 1967, giáo viên tiểu học ở Lâm Đồng. Chồng là Nguyễn Bá Hồng quê Nghi Lộc, làm việc ở Lâm Đồng (cán bộ ủy ban nhân dân huyện Đạ Oai. Có 2 con:
1-     Nguyễn Bá Sơn 1990, học lớp 5.
2-     Nguyễn Bá Thạch 1996, học lớp 1.
đời 24.7.
Lê Thị Tú 1971, giáo viên tiểu học ở Lâm Đồng. Chồng là Lê Văn Toàn quê Thanh Hóa, công nhân nhà máy Điều, Lâm Đồng. Đã có 1 con:
Lê Văn Tuấn 1994, học lớp 2
Nguồn tham khảo:
  1. Trung Tâm Dược Liệu Dưỡng Sinh Đông Y Thú Cưng LotiPET
ĐT: 0962801374

http://lotipet.com
http://facebook.com/LotiPET
http://youtube.com/LotiPET
  1. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, GS. TS. Lê Thanh Hòa – Công Nghệ Sinh Học đối với Cây Trồng Vật Nuôi và Bảo Vệ Môi Trường - NXB Y Học - 2006
  2. GS. VS. TSKH. BS. Đái Duy Ban, ThS. Lê Khánh Linh, ThS. Đái Thị Việt Lan -  Cẩm Nang Phòng Trị Bệnh Động Vật Bằng Phương Pháp Y Học Cổ Truyền kết Hợp Y Học Hiện Đại -  2016
  3. BS. Lê Khánh Đồng - Châm Cứu Đơn Giản - NXB Y Học 1962
  4. LY. Lê Đắc Quý, ThS. Lê Khánh Linh - Đông Y Điều Trị Bệnh - NXB Y Học 2012
  5. GS. DS. Lê Khánh Trai, GS. BS. Nguyễn Tài Thu - Hệ Kinh Lạc - 1990
  6. BS. Nguyễn Khắc Viện - Dưỡng Sinh Việt Nam – 1989
  7. TS. Phạm Quang Trung - Bài Giảng Thú Y - 2010
  8. GS. Janet Amundson Romich - Dược Thú Y - USA 2011
  9. GS. Steve L. Stockham, GS. Michael A. Scott - Thú Y - USA 2008
  10. GS. David Alderton, Alan Edwards, Mike Stockman, Peter Larkin - Toàn Tập: Thú Cưng và Chăm Sóc Thú Cưng – United Kingdom 2011


X