Ba Đậu
Tên khoa học: Ctoton tiglium. Lin
Thuộc họ Thâu dầu: Euphorbiaceae.
Cây Ba đậu cho ta 3 vị thuốc mà nhân dân hay dùng là: Hạt Ba đậu ( Semen
Tiglii) Dầu Ba đậu (Olemm Tiglii), khô dầu ba đậu (ba đậu xương).
1.Mô tả:
Ba đậu là một cây thuốc mọc, cao 2 - 4 mét, có khi tới 5- 7 mét. lá mọc so le,
hình trứng, đầu nhọn, mép có răng ca. Thường thường có một số là ngọn đó nâu , người
ta có thể dựa vàođó để nhận biết nó một cách thuận tiện nhanh chóng.
Hoa mọc thành chùm ở đầu cành, hoa cái ở phía cuộng, Hoa đực ở phía trên
đỉnh quả là quả nặng, màu vàng nhạt, có 3 tâm bì. Sau phát triển thành 3 mảnh.
Trong mỗi mảnh có một hạt. Hạt hình trứng tròn. Dài chừng 1 cm, rộng chừng
0,5cm. Vỏ ngoài của hạt màu vàng nâu nhẵn. Nhân của hạt màu vàng nhẵn có nhiều
có nhiều dâu.
2.Nguồn gốc và phân bố :
Nguyên trước kia người ta dùng Ba đậu là của mốc Ba thục (nay là vùng Tứ
Xuyên Trung Quốc) hiện nay có nhiều ở các tỉnh Tứ Xuyên, Quảng Đông, Phúc Kiến
(Tứ Xuyên vẫn là nơi nhiều nhất), Quảng Tây, Vân Nam, Quý Châu…ở nước ta, Ba
đậu được trồng ở nhiều tỉnh miền núi, trung du. Nhiều nơi Ba đậu được mọc hoang khá
phổ biến nh Tuyên Quang, Hoà Bình…
3.Thu hái và chế biến :
Thường trồng 5 – 6 năm mới cho quả. Hàng năm vào khoảng cuối mùa hè đén
giữa mùa thu thì quả chín, hái quả về bóc vỏ, lấy hạt. Bóc bỏ cả vỏ hạt đi. Lấy nhân
màu vàng nhạt của nó. Từ đó ta có thể dùng cả hạt, hoặc ép lấy dầu riêng và khô dầu
riêng để dùng trong Thú Y thường chỉ dùng kho dần Ba đậu, hoặc Ba đậu đã sao kỹ
.
4.Quy kinh:
Vị cay, tính nhiệt, có độc (mạnh) nhập 2 kinh là vị kinh và đại trường kinh
5.Thành phần hoá học :
Trong hạt Ba đậu của ta theo tài liệu của Tiến sĩ Đỗ Tất Lợi. Có 30 – 50%
dầu ,18% protein. Một ancaloit gần nh rixinin trong hạt Thầu dầu, còn có men
Lipaza. Một số axit amin nh Acginin, Lyxyn…
Trong hạt Ba đậu Trung Quốc (mà ta có nhập) có chừng 53 – 57 % dầu, trong
dầu có 2,3% croton Resin (là este của cồn phorbonl) chính croton Resin là hoạt chất
tẩy, còn có axit tiglic và một số axit khác (cũng có tác dụng tẩy). Có 18% crolein.
Crotouozit và crotin…
6.ứng dụng:
Dùng để tẩy, thải các thức ăn không tiêu ứ đọng, trong đường tiêu hoá, diệt
trùng, chữa táo bón. Dùng ngoài có thể chữa các mụn độc. Người ta thường dùng chúng
với dầu vừng để giảm bớt tính kích thích của nó. Đối với thú cưng non và thú cưng ở thời
kỳ tiết sữa, cấm dùng khi ngộ độc có thể dùng nước lạnh hoặc nước đá để giải độc.
6.Liều lượng :
Khô dầu ba đậu :
Chó Mèo
Thỏ, hamster
|
1 – 3g.
0,2 – 0,5g. |
7.Bài thuốc kinh nghiệm:
Hạt Ba đậu : 20 hạt, bóc vỏ, dang khô, tán thành bột hoà với 0,5 lít nước nóng
cho uống để tẩy cho thú cưng bị bội thực không tiêu.
Phác tiêu
-----------------
Tên khoa học: Mirabilitum
1. Nguồn gốc:
Phác tiêu là muối Natri sunfat (Mirabilitum – Depuraatum) thiên nhiên, đem
tinh chế, nếu làm cho nó mất hết nước, ta được Huyền minh phấn (tức là Natri sunfat
khan).
2.Thành phần hoá học:
Phác tiêu nguyên chất chỉ có Na2SO4 – 10 H2O trong đó Na2O là 19,3%, SO3 24,8%, H2O là 55,9%. Phác tiêu chế từ thiên nhiên dùng trong Đông y còn lẫn nhiều
tạp chất. Thí dụ CSO4, K2SO4, KCl.
2. Quy kinh :
Nhập 2 kinh là Đại trường kinh và Tam tiên kinh.
3.Úng dụng :
Theo Trùng Thú y : chủ trị dạ dày, ruột tích trệ thức ăn, táo bón .
4.
Liều lượng :
Chó, mèo
Thỏ và gia cầm |
8 g
2 – 4g |
Theo kinh ghiệm thực tế : Nếu cần tẩy, chữa táo bón, cho trâu bò, có khi
phải dùng tới 400 – 500g .
5.Phối hợp sử dụng :
Phối hợp với đại hoàng khiên ngu tử, trần bì, chỉ thực, chữa táo bón càng có
hiệu quả cao.
6.Bài thuốc kinh nghiệm :
Phác tiêu 300 – 400g
Chữa táo bón nặng.
1)Phác tiêu 120g.
Thuốc muối (Bicatbonat Na) 80g.
Muối ăn 40g.
Trộn lẫn, mỗi lần dùng 120g trộn vào thức ăn cho ăn để kích thích tiêu
hoá.
Ghi chú: Phác tiêu còn có tên gọi là Mang tiêu. Không dùng chung phối
hợp giữa Phác tiêu và Lu huỳnh (Sulfur).
Cây đại
----------------
Còn có tên là Kê đan tử.
Tên khoa học : Plumetica acutilolia Poir
Thuộc họ trúc đào : Apocynaceae
1.Nguồn gốc :
Là một loại cây cao, được trồng ở nhiều nơi cao to chừng 4 – 7 m. (Nói chung đều
rất quen thuộc nên không giới thiệu kỹ).
2.Bộ phận dùng :
Theo kinh nghiệm Thú y, Thú Cưng của Lotipet chúng tôi mới dùng vỏ thân sao vàng,
sắc cho uống.
3.Thành phần hoá học :
- Một Glucozit gọi là agôniadin C10H14O6 có tinh thể hình kim chảy ở 1550C .
Tan trong nước, rượu sunfur carbon, ête, benzin, axit Nitric và axit sunfuric.
- Acid phumeric C10H10O5 có tinh thể hình kim nhỏ, tan trong nước sôi, rượu, ête
chảy ở 1300C
- Một chất kháng sinh là Fulvoplumiêrin có tác dụng ức chế vi khuẩn lao.
3Một chất đắng là Plumierit.
4Trong hoa còn có tinh dầu.
4. ứng dụng điều trị
Dùng để tẩy, chữa chướng bụng đầy hơi. Vỏ thân cây dại (vỏ giả) 200 – 300g sao
vàng, sắc đặc cho uống chữa chướng bụng đầy hơi, bí đại tiện.